Quy định mới về sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng

01/04/2023
Quy định mới về sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng
354
Views

Việc các cặp vợ chồng mới cưới nắm rõ quy định Sổ đỏ ghi tên 1 người khi cấp đổi phải ghi tên 2 vợ chồng hay không sẽ giúp những người trong cuộc hoặc đang có những thắc mắc có thể được giải đáp vướng mắc và có thể yên tâm được phàn nào hơn ngay cả khi cấp đổi mà không ghi cả tên vợ và chồng nếu đó là tài sản chung. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Khi cấp đổi phải ghi tên 2 vợ chồng?

Dù quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì hiện nay cũng không có văn bản nào bắt buộc khi cấp đổi Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Tuy không có quy định bắt buộc nhưng Nhà nước vẫn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để Giấy chứng nhận sau khi cấp đổi ghi cả tên vợ và chồng.

Quy định này được nêu rõ trong Công văn 3362/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công văn này nêu rõ như sau:

“Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp mới hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận… mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu theo quy định của pháp luật về đất đai…”.

Sau khi ghi cả tên vợ và chồng thì thông tin tại trang 1 của Giấy chứng nhận được thể hiện như sau:

“I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Ông: (họ và tên chồng)

Năm sinh: (năm), CMND số:… hoặc CCCD số:…

Địa chỉ thường trú: (ghi đầy đủ thông tin địa chỉ thường trú).

Bà: (họ và tên vợ)

Năm sinh: (năm), CMND số:… hoặc CCCD số:…

Địa chỉ thường trú: (ghi đầy đủ thông tin địa chỉ thường trú).”.

Tóm lại, khi cấp đổi Giấy chứng nhận không bắt buộc phải ghi cả tên vợ và chồng mà chỉ khuyến khích.

Việc khuyến khích này nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ, tránh các khiếu kiện, khiếu nại khi giải quyết các tranh chấp về đất đai, từng bước tạo điều kiện để người phụ nữ được chủ động tham gia các hoạt động về kinh tế,…

Sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng

Quy định mới về sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng
Quy định mới về sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:

“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Mảnh đất mà vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân nên khi đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ghi cả tên vợ chồng bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, song cũng không phải trong mọi trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều ghi tên cả vợ và chồng.

Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng.

Tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân

Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và về nguyên tắc đây là tài sản chung của vợ chồng nhưng vợ, chồng thỏa thuận đây là tài sản riêng của một bên.

Trong trường hợp này, vợ hoặc chồng phải lập giấy cam kết là tài sản riêng của người kia. Giấy cam kết này cũng được công chứng viên chứng nhận.

Sau khi có Giấy cam kết này, công chứng viên sẽ chứng nhận giao dịch để một bên đứng tên.

Trường hợp sau này người đứng tên (chủ sở hữu) muốn chuyển nhượng (định đoạt nói chung) cho người khác thì phải đồng thời xuất trình văn bản cam kết đã được lập tại cơ quan công chứng trước đây.

Việc chuyển nhượng này không đòi hỏi phải có sự tham gia của người không đứng tên trên Giấy chứng nhận.

Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu

Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên cả hai vợ chồng, tuy nhiên, do một lý do nào đó mà một bên không có điều kiện thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung.

Trong trường hợp này, vợ hoặc chồng lập Giấy ủy quyền có chứng nhận của công chứng viên cho người kia được thay mặt họ thực hiện một số công việc nhất định liên quan đến tài sản chung của vợ chồng (như cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng…).

Sau khi nhận ủy quyền, chỉ một mình người nhận ủy quyền cũng đủ tư cách tham gia giao dịch (trong phạm vi ủy quyền) mà pháp luật không đòi hỏi phải có sự tham gia của người kia.

Đối với trường hợp này không nhất thiết phải ghi tên cả hai vợ chồng trên sổ đỏ.

Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình

Thủ tục để đứng tên sổ đỏ một mình vẫn thực hiện theo trình tự bình thường, tuy nhiên, hồ sơ nộp để cấp sổ đỏ đứng tên một người thì cần phải cung cấp các giấy tờ tương ứng với từng trường hợp đề cập ở mục 2. Cụ thể, thủ tục như sau:

Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ.

Theo đó, hồ sơ phải nộp để đứng tên sổ sổ một mình, thì ngoài bộ hồ sơ như xin cấp sổ lần đầu hoặc đăng ký biến động, bạn phải cung cấp một trong các giấy tờ sau:

1. Văn bản khai nhận, phân chia di sản thừa kế nếu bạn được thừa kế riêng.

2. Hợp đồng tặng cho nhà đất, nếu bạn được tặng cho riêng.

3. Chứng từ chứng minh bạn nhận chuyển nhượng nhà đất bằng tài sản riêng của bạn.

4. Bản Thỏa thuận công chứng về việc xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn.

5. Bản thỏa thuận công chứng về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Bước 2: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, bạn Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ hợp lệ thì bạn sẽ được cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ ghi ngày hẹn trả kết quả.

Bước 3: Bạn nộp các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ,…

Bước 4: Đến ngày hẹn ghi trên phiếu tiếp nhận, bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai đã nộp hồ sơ để nhận sổ đỏ.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chuyển đất ao sang đất sổ đỏ …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline:  0833.102.102 

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ đứng tên 2 người khi chưa đăng ký kết hôn thì có được hay không?

Căn cứ Khoản 2 và khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng có quyền thỏa thuận để cùng nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi hai người nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định thì sổ đỏ đứng tên 2 người. Cả hai sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sở hữu/sử dụng chung đối với tài sản đó.

Vợ hoặc chồng có mất quyền về tài sản khi một trong hai người đứng tên sổ đỏ?

Căn cứ Điều 28Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chế độ tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu không có thỏa thuận khác, là chế độ tài sản chung.
Quyền sử dụng đất của vợ và chồng có được sau khi xác lập quan hệ hôn nhân là tài sản chung của vợ và chồng trừ các giao dịch dân sự riêng của vợ hoặc chồng có được (thừa kế, tặng cho…).
Khi vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ sẽ có các trường hợp xảy ra:
Trường hợp 01: Nếu đất đai, nhà ở là tài sản riêng của vợ hoặc chồng có được khi tham gia các giao dịch dân sự riêng như được thừa kế riêng, tặng cho riêng… thì dù trong thời kỳ hôn nhân nhưng theo quy định của pháp luật đây không phải là tài sản chung của vợ và chồng. Nên trong trường hợp này người vợ sẽ không có quyền tài sản khi tên chồng đứng trong sổ đỏ và ngược lại;
Trường hợp 02: Nếu đất đai, nhà ở được quy định tại Khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì đây là tài sản chung của vợ và chồng. Căn cứ Điều 29, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, sử dụng, chiếm hữu tài sản chung. Khi đó dù vợ hoặc chồng đứng tên trong sổ đỏ cũng không đồng nghĩa với việc tước đi quyền tài sản của người còn lại.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.