Thời gian gần đây, xuất hiện nhiều tình trạng quấy rối, sàm sỡ phụ nữ tại nơi công cộng; đặc biệt vụ việc gần đây nhất mạng xã hội xuất hiện đoạn clip trên một chuyến xe khách ở Đak Lak khiến hàng nghìn người phẫn nộ – đây là một vấn nạn gây nhức nhối trong xã hội. Vậy hành vi sàm sỡ phụ nữ nơi công cộng bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Sàm sỡ được hiểu là như thế nào?
Sàm sỡ được hiểu là một hành vi hoặc thái độ thiếu đứng đắn trong quan hệ xã hội. Hành vi sàm sỡ thể hiện ở lời nói, cử chỉ hành động nhằm mục đích quấy rối tình dục.
Theo góc độ pháp lý, hành vi này xâm phạm đến các quyền cơ bản về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Trong đó, danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người, khi một người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, danh dự, nhân phẩm uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Sàm sỡ phụ nữ nơi công cộng bị xử lý như thế nào theo quy định hiện nay?
Theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục có thể bị phạt từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng.
Đồng thời quy định phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Trước đây, theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người nào có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác chỉ bị phạt 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.
Như vậy, quy định mới đã tách hành vi “sàm sỡ” khỏi nhóm hành vi “khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác” và tăng mạnh mức phạt với hành vi sàm sở, quấy rối tình dục.
Bên cạnh đó, mức xử phạt từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng cũng sẽ áp dụng để xử phạt hành vi:
– Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng.
Sàm sỡ người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Nội dung trên của bài viết là hình thức xử phạt hành chính đối với hành vi sàm sỡ nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy, nếu hành vi này gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn hay hành vi này có mức độ vi phạm cao hơn thì có bị xử lý về mặt hình sự hay không.
Hiện nay, pháp luật hình sự Việt Nam quy định hành vi liên quan đến việc xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác với tội phạm được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Thứ nhất: Về mặt khách quan của tội phạm
Theo quy định, cấu thành về tội này bao gồm hành vi khách quan đối với việc sàm sỡ gây nên hậu quả là xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác, có thể lấy ví dụ một số những trường hợp sau: đụng chạm, làm lộ những bộ phận nhạy cảm; lột quần, áo của nạn nhân,…
Mức độ nghiêm trọng của hành vi trên cần căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau thì mới xem xét đến việc khởi tố về mặt hình sự đối với hành vi này như:
– Căn cứ vào môi trường xung quanh, địa điểm thực hiện hành vi này. Nếu ở trong khu vực công cộng, có nhiều người chứng kiến sẽ gia tăng việc thiệt hại về danh dự của người bị sàm sỡ;
– Số lần thực hiện hành vi và thời gian thực hiện hành vi này cũng ảnh hưởng đến yếu tố nghiêm trọng của hành vi;
– Vị trí của người bị hại trong xã hội mà hình vi này làm ảnh hưởng lớn đến uy tín, danh dự, công việc của họ;
– Nhận thức của người phạm tội. Nếu người phạm tội là người có kiến thức pháp luật và ý thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật mà cố tình vi phạm thì tính chất nghiêm trọng của hành vi trên sẽ được đánh giá cao hơn.
Thứ hai: Về mặt khách thể của tội phạm
Hành vi sàm sỡ xúc phạm đến quyền về thân thể, sức khỏe, nhân phẩn, danh dự của người khác. Như đã phân tích ở trên, đây là những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba: Về mặt chủ quan
Người phạm tội với lỗi cố ý khi thực hiện hành vi sàm sỡ. Mặc dù biết hành vi này sẽ gây ra hậu quả cho người khác nhưng họ vẫn cố tình thực hiện thì đây là lỗi cố ý.
Thứ tư: Về mặt chủ thể
Người thực hiên hành vi này phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Thứ năm: Về hình phạt
Đối với hành vi sàm sỡ đủ yếu tố cấu thành về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ bị khởi tố ở ba khung hình phạt, cụ thể như sau:
– Theo khoản 1 Điều trên, người phạm tội sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
– Theo Khoản 2 Điều trên, người phạm tội có các tình tiết hoặc gây ra hậu quả như: phạm tội 2 lần trở lên; phạm tội với 02 người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thưc hiện hành vi; thực hiện hành vi với người thi hành công vụ; thực hiện hành vi với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử khác để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45% thì các trường hợp này sẽ bị phạt từ từ 3 tháng đến 2 năm.
– Theo khoản 3 của Điều trên, người phạm tội gây ra hậu quả là việc làm nạn nhân tự sát hoặc gây rối loạn tâm thần hoặc hành vi của nạn nhân từ 46% trở lên sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm.
Ngoài ra, đối với người phạm tội này còn bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới 2022
- Hợp đồng không có công chứng có giá trị pháp lý không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Năm 2022, sàm sỡ phụ nữ nơi công cộng bị xử lý như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định thủ tục đăng ký bảo hộ logo hoặc sử dụng dịch vụ bảo hộ logo độc quyền, dịch vụ đăng ký kết hôn với người hàn quốc….của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nộp đơn tố cáo là một trong những quyền được pháp luật quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có thể nộp đơn tố cáo tại :
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Quấy rối tình dục là hành vi tương tự với hành vi sàm sỡ thể hiện thông qua lời nói, hành động, cử chỉ, cụ thể như:
– Hành vi mang tính chất tiếp xúc hay cố tình động chạm, sờ mó, ôm ấp, cấu, véo thậm chí là tấn công tình dục hoặc cưỡng dâm;
– Dùng lời nói khiêu khích, lời nhận xét không phù hợp về mặt xã hội mang ngụ ý về tình dục hay sự nhận xét thiếu tế nhị về cơ thể, trang phục hoặc những lời mời đi chơi mang tính cá nhân liên tục gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người khác.
– Dùng hành vi phi lời nói để thực hiện việc quấy rối tình dục. Hành vi phi lời nói bao gồm việc dùng ngôn ngữ cơ thể, nhìn gợi tình, ánh mắt khiêu khích, cử chỉ của các ngón tay,… Ngoài ra còn việc sử dụng các tài liệu khiêu dâm như hình ảnh, tin nhắn liên quan đến tình dục nhằm tác động tới người khác.
Đối tượng bị sàm sỡ là người trên 16 tuổi thì rất khó xử lý, bởi BLHS hiện hành không quy định về tội dâm ô đối với người lớn (hay người từ đủ 16 tuổi trở lên). Mặc khác nếu có hành vi xàm sỡ người khác trong trường hợp thực tế nêu trên không có dấu hiệu của các tội phạm khác như gây rối trật tự công cộng (đuổi đánh, hò hét , gây mất trật tự,…) hay xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác để khép vào tội làm nhục người khác (cần xem xét cụ thể hành vi và hậu quả xảy ra trên thực tế ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, sang chấn tâm lý, xấu hổ, ảnh hưởng đến sức khỏe)