Thời hạn thi hành án dân sự theo quy định năm 2022

14/10/2022
Thời hạn thi hành án dân sự theo quy định năm 2022
323
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi đang tìm hiểu quy định pháp luật về việc thi hành án dân sự và có thắc mắc liên quan đến nội dung này, mong được Luật sư giải đáp. Theo quy định pháp luật hiện hành, thời hạn thi hành án dân sự hiện nay như thế nào? Có trường hợp nào được yêu cầu thi hành án khi đã quá hạn yêu cầu hay không? Trong trường hợp, bản án dân sự hết thời hạn yêu cầu thi hành án thì giải quyết thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014

Thi hành án dân sự là gì?

Thi hành án được hiểu là việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án sau khi các cá nhân hay tổ chức có phát sinh tranh chấp, yêu cầu Tòa án giải quyết và Tòa án đã ra bản án, quyết định về vấn đề đó. Phán quyết, quyết định của Tòa án cũng chỉ là kết quả về mặt pháp lý do vậy, việc thi hành án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trên thực tế.

Thi hành án dân sự là hoạt động do cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án; là loại hình thi hành án tác động tới tài sản, sản nghiệp, buộc người thi hành án phải thực hiện các nghĩa vụ gắn với nhân thân người được thi hành án hoặc cấm thực hiện hành vi nhất định. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan là người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự thông thường và cả những người phạm tội hình sự, phải thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

Thi hành án dân sự là hoạt động thi hành các bán án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế; quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hành chính; quyết định về dân sự trong bản án; quyết định hình sự; các bản án khác do pháp luật quy định… của Tòa án.

Thi hành án dân sự bao gồm các hoạt động sau: cấp, chuyển giao bản bản án, quyết định dân sự; giải thích bản bản án, quyết định dân sự, tự thi hành án của người phải thi hành án; gửi đơn yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án; quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế thi hành án; ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án; ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án; v.v….

Thi hành án dân sự đề cao yếu tố tự định đoạt (tức là cho phép người phải thi hành án tự nguyện thi hành) nhưng vẫn thực hiện cưỡng chế khi người phải thi hành án không tự nguyện thi hành nhằm bảo đảm quyền, lợi ích của người được thi hành án. Từ đó cũng thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.

Bên cạnh đó, thi hành án dân sự là loại dịch vụ công đặc biệt, có thể do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận, cũng có thể do tư nhân (Thừa phát lại – Công lại) thực hiện dưới sự bảo hộ của Nhà nước.

Thời hạn thi hành án dân sự theo quy định pháp luật hiện hành

Căn cứ theo Luật Thi hành án dân sự quy định về thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự (trong luật sử dụng thuật ngữ thời hiệu yêu cầu thi hành án) như sau:

“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Thời hạn thi hành án dân sự
Thời hạn thi hành án dân sự

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Bản án dân sự hết thời hạn yêu cầu thi hành án thì giải quyết thế nào?

Tại khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

“5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.”

Theo quy định trên, nếu hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì người được thi hành án coi như mất quyền yêu cầu thi hành án. Vụ việc cũng không được khởi kiện lại vì đã có Bản án có hiệu lực của Tòa án.

Trường hợp nào có thể yêu cầu thi hành án dân sự quá hạn? Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP về thời hiệu yêu cầu thi hành án, cụ thể như sau:

“Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.

3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

4. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:

a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;

b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;

c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;

d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

đ) Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.

e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.”

Theo quy định trên, trong trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định thì có thể yêu cầu thi hành án quá hạn. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định trên.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thời hạn thi hành án dân sự theo quy định năm 2022”. Luật sư 247 là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm… Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; sử dịch dịch vụ tư vấn giải thể công ty, dịch vụ làm căn cước công dân tại tphcm… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật quy định về cơ quan thi hành án dân sự như thế nào?

 Điều 13 Luật Thi hành án dân sự hiện hành, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự được quy định như sau:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).

Thi hành án dân sự có vai trò, ý nghĩa như thế nào?

Thi hành án dân sự là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng dân sự, bảo đảm cho bản án, quyết định của tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; đồng thời góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tăng cường hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự hiện nay là gì?

Theo quy định tại điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 có 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án . Cụ thể là:
Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ
Khai thác tài sản của người phải thi hành án
Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.