Sa thải trái pháp luật là gì?

29/05/2023
Sa thải trái pháp luật là gì
213
Views

Sa thải là một trong những hình thức kỷ luật phổ biến hiện nay. Đây là hình thức xử lý kỉ luật cao nhất đối với người lao động. Nhưng không phải lúc nào việc sa thải cũng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Nhiều trường hợp người sử dụng lao động cố tình sử dụng quyền lực của mình để chèn ép, gây khó khăn và sa thải người lao động trái pháp luật. Vậy quy định pháp luật về sa thải trái pháp luật là gì? Mời các bạn đón đọc bài viết “Sa thải trái pháp luật là gì?” dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Sa thải trái pháp luật là gì?

Sa thải trái pháp luật là cụm từ mà chúng ta thường được nghe thấy nhưng không phải ai cũng hiểu và nắm rõ các quy đinh về vấn đề này. Có ba trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động là vi phạm pháp luật. “Sa thải trái pháp luật” là việc người sử dụng lao động ra quyết định xử lý kỷ luật buộc người lao động nghỉ việc mà không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng lao động mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Căn cứ sa thải không thuộc trường hợp người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động, bao gồm:

“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

  1. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
  1. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Xử lý kỷ luật không tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Không tuân thủ trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải được quy định tại Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Sa thải người lao động thuộc trường hợp không được phép sa thải:

Tại khoản 4, khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2018 quy định các trường hợp không được xử lý kỷ luật người lao đồng như sau:

– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Vì vậy, nếu người sử dụng lao động sa thải người lao động thuộc các trường hợp trên thì được coi là sa thải trái pháp luật.

Người lao động phải làm gì khi bị công ty sa thải trái pháp luật?

Trong trường hợp người lao động nhận thấy quyết định sa thải của người sử dụng lao động chưa phù hợp với các quy định của pháp luật, ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi chính đáng của người lao động thì người lao động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định này. Việc lựa chọn khiếu nại hay khởi kiện tuỳ thuộc vào mức độ của vi phạm giữa công ty và người lao động. Nếu vi phạm nghiêm trọng và không tìm được cách giải quyết thì người lao động có thể sử dụng hình thức khởi kiện.

Tại Điều 131 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định chi tiết về quyền khiếu nại liên quan đến kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Theo đó, người lao động có 03 kênh để bảo vệ quyền lợi của mình, cụ thể như sau:

Khiếu nại người sử dụng lao động về việc xem xét lại quyết định xử lý kỷ luật lao động có phù hợp với quy định pháp luật, nội quy lao động hoặc thỏa thuận giữa các bên không, đồng thời yêu cầu người sử dụng lao động bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất. Trong trường hợp này, người lao động nên gửi đơn khiếu nại tới trụ sở chính của người sử dụng lao động qua đường bưu điện để có chứng cứ xác nhận về việc người lao động thiện chí muốn giải quyết nội bộ với người sử dụng lao động.

Gửi đơn khiếu nại tới Thanh tra lao động để đề nghị giải quyết vụ việc theo các quy định của pháp luật. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định pháp luật:

– Gửi đơn tới hòa giải viên lao động (Hòa giải viên lao động là người do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tuyển chọn, bổ nhiệm):

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, liên quan đến các tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải, người lao động có thể gửi đơn tới hòa giải viên lao động để được giải quyết, tuy nhiên, đây không phải là thủ tục bắt buộc trong trường hợp này. Người lao động bị sa thải trái pháp luật hoàn toàn có quyền bỏ qua thủ tục giải quyết tranh chấp do hòa giải viên lao động thực hiện mà gửi thẳng yêu cầu tới Hội đồng trọng tài lao động hoặc nộp đơn khởi kiện tới Tòa án.

– Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết: Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Thời hạn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

+ Thời hạn giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng. Như vậy, tối đa 06 tháng sau khi nộp đơn và được Tòa án thụ lý, người lao động khởi kiện vì bị sa thải trái pháp luật có thể được Tòa án đưa vụ án ra xét xử để bảo vệ và giải quyết quyền lợi của mình, đó là chưa kể việc sau khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì có thể tiếp tục bị kháng cáo để xử lý theo thủ tục phúc thẩm,…

Sa thải trái pháp luật là gì
Sa thải trái pháp luật là gì

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị sa thải trái pháp luật

Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này là rất quan trọng. Vậy trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị sa thải trái pháp luật là gì? Về cơ bản trách nhiệm của người sử dụng lao động sẽ là những trách nhiệm liên quan đến khắc phục hành vi vi phạm và thực hiện bồi thường về vật chất và tinh thần trong trường hợp người lao độg bị ảnh hưởng do hành vi sa thải của người sử dụng lao động.

Vấn đề này được thể hiện tại Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định khi người sử dụng lao động sa thải trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, các trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này bao gồm:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Sa thải trái pháp luật là gì?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới việc tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ hết bao nhiêu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động bị sa thải trái pháp luật?

Tại Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định khi người sử dụng lao động sa thải trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Theo đó, các trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này bao gồm:
– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi nào được áp dụng hình thức sa thải?

Tại Điều 126 Bộ luật lao động quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.”
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Và trình tự, thủ tục để xử lý kỷ luật lao động sa thải cũng được quy định tương đối đầy đủ trong Bộ luật lao động.
Tuy nhiên, trong thực tế việc xử lý kỷ luật sa thải của Người sử dụng lao động thường vấp phải một số thiếu sót như quy trình xử lý kỷ luật không đúng, thời hạn xử lý kỷ luật, thành phần cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải… trong nhiều trường hợp, mặc dù người lao động đã có hành vi vi phạm đủ để xử lý kỷ luật sa thải, nhưng Quyết định xử lý kỷ luật sa thải của Doanh nghiệp lại trái pháp luật, dẫn đến việc sa thải là không đúng.

Khiếu nại khi bị sa thải trái pháp luật?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP về trình tự thực hiện khiếu nại của người lao động
– Người lao động gửi khiếu nại lần đầu: Gửi khiếu nại tới người sử dụng lao động.
Nếu không được giải quyết hoặc việc giải quyết của người sử dụng lao động không thỏa đáng thì thực hiện khiếu nại lần hai.
– Người lao động gửi khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.