Quyền dân sự là gì? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào

05/12/2021
Quyền dân sự là gì? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?
792
Views

Quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo ý chí tự do trong khuôn khổ pháp luật, phát sinh trong lĩnh vực dân sự để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của chính chủ thể. Vậy quyền dân sự được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Quyền dân sự là gì

Trong khoa học pháp lý cũng như trong pháp luật ở Việt Nam chưa có khái niệm quyền dân sự mà chỉ mới có khái niệm quyền. Mặc dù vậy, có thể định nghĩa quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo một cách nhất định của chủ thể trong quan hệ dân sự, phát sinh trong lĩnh vực dân sự để thỏa mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của chính chủ thể.

Căn cứ xác lập quyền dân sự

   1. Hợp đồng;

   2. Hành vi pháp lý đơn phương;

   3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật;

  4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;

   5. Chiếm hữu tài sản;

   6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

   7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật;

   8. Thực hiện công việc không có uỷ quyền;

   9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.

Thực hiện quyền dân sự

1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

   2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

   3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình một cách thiện chí, trung thực.

   4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

   5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự

   1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.

   2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.

 Các phương thức bảo vệ quyền dân sự

   1. Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm. Thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của BLDS, luật khác có liên quan. Việc tự bảo vệ quyền phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật .

    2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

  •   Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;
  •   Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  •   Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  •   Buộc thực hiện nghĩa vụ;
  •   Buộc bồi thường thiệt hại;
  •   Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
  •   Yêu cầu khác theo quy định của luật

     3. Bồi thường thiệt hại

   Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền

Khi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm có thể sử dụng các phương thức bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, cơ chế bảo vệ quyền cũng cần thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 14 BLDS 2015 , việc bảo vệ thông qua cơ quan có thẩm quyền được quy định như sau:   

1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền của cá nhân, pháp nhân.

   2.Trường hợp quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.

   3.Việc bảo vệ quyền theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.

   4.Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ áp dụng tập quán hoặc áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật Sư 247 về vấn đề “Quyền dân sự là gì? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? ”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền

 Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
   Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức quy định của Bộ luật dân sự.

Đại diện theo pháp luật của cá nhân

Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Một số biện pháp pháp lý bảo đảm quyền dân sự của doanh nghiệp trong Bộ Luật Dân sự năm 2015

1. Tòa án không được quyền từ chối giải quyết vụ việc dân sự với lý do không có quy định pháp luật để áp dụng
2. Vụ việc đã có quyết định hành chính nhưng vẫn có thể đưa ra Tòa án để giải quyết
3. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế bởi Quốc hội

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Để lại một bình luận