Hiện nay, logo doanh nghiệp đã trở thành một trong những yếu tố then chốt trong việc xây dựng và nhận diện thương hiệu của các tổ chức và công ty. Logo không chỉ đơn thuần là một hình ảnh hay ký hiệu, mà còn là biểu tượng đại diện cho bản sắc, giá trị và hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt công chúng và khách hàng. Thực tế, logo doanh nghiệp thường được thể hiện dưới dạng những dấu hiệu đặc trưng như chữ cái, hình ảnh, biểu tượng, hoặc các yếu tố đồ họa khác, cho phép người xem dễ dàng nhận diện và phân biệt giữa các thương hiệu khác nhau chỉ bằng mắt thường. Quy định về việc sử dụng logo doanh nghiệp sẽ được chia sẻ tại bài viết sau cùng Luật sư 247
Quy định về việc sử dụng logo doanh nghiệp như thế nào?
Hiện nay, logo doanh nghiệp đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc nhận diện thương hiệu của một tổ chức. Logo không chỉ là sự kết hợp của các chữ cái, hình ảnh mà còn là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng và duy trì bản sắc riêng biệt của doanh nghiệp. Với việc được thể hiện qua những dấu hiệu dễ dàng nhận biết bằng mắt thường, logo giúp phân biệt và làm nổi bật thương hiệu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, hiện tại chưa có quy định pháp lý bắt buộc việc đăng ký logo doanh nghiệp, nhưng trên thực tế, việc xảy ra tranh chấp về thương hiệu chứng tỏ rằng đăng ký logo theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ là rất cần thiết. Theo Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là Điều 14, logo doanh nghiệp có thể được bảo hộ dưới hai hình thức chính: tác phẩm mỹ thuật và nhãn hiệu.
Cụ thể, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, theo điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ, là các tác phẩm được thể hiện qua đường nét, màu sắc, hình khối và bố cục với tính năng hữu ích. Những tác phẩm này có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc công nghiệp. Ví dụ như thiết kế đồ họa, thiết kế thời trang, thiết kế nội thất và trang trí đều thuộc loại tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Đặc biệt, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng phải được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không phải là phần thiết yếu của sản phẩm để thực hiện chức năng của nó. Theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng có tính chất độc đáo và không thể dễ dàng tạo ra đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng.
Bên cạnh đó, nhãn hiệu là một dạng dấu hiệu khác được dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nếu so sánh về giá trị bảo hộ, việc đăng ký logo doanh nghiệp dưới hình thức tác phẩm mỹ thuật thường yếu hơn so với việc đăng ký nhãn hiệu. Điều này bởi vì quyền bảo hộ tác phẩm mỹ thuật chỉ được áp dụng khi có sự giống hệt hoặc gần giống đến mức tối đa với logo của doanh nghiệp khác, trong khi đó, nhãn hiệu chỉ cần có dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự cũng đủ để coi là vi phạm. Vì vậy, việc đăng ký nhãn hiệu sẽ cung cấp một mức độ bảo vệ mạnh mẽ hơn cho logo doanh nghiệp trong việc chống lại các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Thủ tục đăng ký logo doanh nghiệp diễn ra như thế nào?
Đặc điểm nổi bật của một logo thành công chính là khả năng tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các logo của doanh nghiệp khác, qua đó giúp tạo dựng sự nhận diện mạnh mẽ và dễ nhớ cho thương hiệu. Một logo hiệu quả không chỉ giúp tăng cường sự nhận diện mà còn góp phần xây dựng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu. Do đó, việc thiết kế và lựa chọn logo phù hợp là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong chiến lược xây dựng thương hiệu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp có thể đăng ký logo doanh nghiệp bằng 2 hình thức: đăng ký nhãn hiệu và đăng ký tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu bao gồm một số bước quan trọng nhằm đảm bảo quá trình đăng ký được thực hiện đúng quy định và đảm bảo quyền lợi cho người nộp đơn.
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Đơn đăng ký nhãn hiệu có thể được nộp trực tiếp tại trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc gửi qua bưu điện đến trụ sở này, cũng như hai Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Việc tiếp nhận đơn sẽ được thực hiện theo đúng quy trình để đảm bảo đơn đăng ký được ghi nhận và xử lý kịp thời. - Bước 2: Thẩm định hình thức đơn
Sau khi tiếp nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành kiểm tra hình thức của đơn để đảm bảo rằng đơn đăng ký tuân thủ đầy đủ các quy định về hình thức. Kết quả kiểm tra sẽ dẫn đến hai trường hợp:- Nếu đơn hợp lệ, Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ.
- Nếu đơn không hợp lệ, Cục sẽ phát hành thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, nêu rõ các lý do và thiếu sót. Người nộp đơn sẽ có thời gian 2 tháng để cung cấp ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu không thực hiện sửa chữa, hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, hoặc không có ý kiến phản đối hợp lệ, Cục sẽ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.
- Bước 3: Công bố đơn
Khi đơn được chấp nhận hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp. Việc công bố này giúp thông báo rộng rãi về đơn đăng ký nhãn hiệu và tạo cơ hội cho các bên thứ ba có thể phản đối nếu có lý do chính đáng. - Bước 4: Thẩm định nội dung đơn
Tiếp theo, Cục sẽ tiến hành thẩm định nội dung của đơn đăng ký để đánh giá khả năng được bảo hộ của nhãn hiệu theo các điều kiện bảo hộ hiện hành. Quá trình thẩm định này giúp xác định phạm vi bảo hộ tương ứng và đảm bảo rằng nhãn hiệu đăng ký đáp ứng đầy đủ các tiêu chí bảo hộ. - Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ
Cuối cùng, dựa trên kết quả thẩm định, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ đưa ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ.- Nếu đối tượng trong đơn không đáp ứng các yêu cầu về bảo hộ, Cục sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
- Nếu đối tượng đáp ứng đủ yêu cầu và người nộp đơn đã nộp phí, lệ phí đầy đủ và đúng hạn, Cục sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Văn bằng này sẽ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
>> Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu
Quá trình này đảm bảo rằng các nhãn hiệu được đăng ký và bảo vệ một cách công bằng và hợp pháp, đồng thời cung cấp sự bảo vệ cần thiết cho quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp.
Thủ tục đăng ký tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo quy định tại Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm một số bước quan trọng nhằm đảm bảo quyền tác giả và quyền liên quan được bảo vệ một cách hợp pháp và hiệu quả.
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan: Đây là tài liệu quan trọng đầu tiên cần chuẩn bị. Tờ khai phải được soạn thảo bằng tiếng Việt và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan. Tờ khai cần ghi rõ thời gian hoàn thành tác phẩm, tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng. Các thông tin khác như tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh (nếu có), thời gian, địa điểm, hình thức công bố, và các thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có) cũng phải được ghi đầy đủ. Tờ khai cần được ký tên hoặc điểm chỉ bởi chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan, trừ trường hợp không thể ký tên do lý do thể chất. Mẫu tờ khai được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hai bản sao tác phẩm: Đối với tác phẩm đăng ký quyền tác giả, cần cung cấp hai bản sao tác phẩm hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan.
- Giấy ủy quyền: Nếu người nộp hồ sơ không phải là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền mà là người được ủy quyền, cần phải có giấy ủy quyền hợp lệ.
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu: Cần cung cấp tài liệu chứng minh quyền sở hữu tác phẩm, bao gồm chứng minh việc sáng tạo do tự mình thực hiện hoặc theo hợp đồng sáng tạo, hoặc chứng minh quyền sở hữu qua việc thừa kế hoặc chuyển giao quyền.
- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả: Trong trường hợp tác phẩm có nhiều đồng tác giả, cần có văn bản đồng ý từ tất cả các đồng tác giả.
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu: Nếu quyền tác giả hoặc quyền liên quan thuộc sở hữu chung, cần có văn bản đồng ý từ tất cả các đồng chủ sở hữu.
Sau khi hồ sơ đăng ký được nộp, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc có vấn đề cần điều chỉnh, Cục Bản quyền tác giả sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ về lý do từ chối và yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung các thông tin cần thiết.
Quá trình này đảm bảo rằng các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được bảo vệ quyền tác giả một cách công bằng và chính xác, đồng thời giúp các tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan có thể thực hiện quyền lợi của mình một cách hợp pháp.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về việc sử dụng logo doanh nghiệp như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu tờ khai thuế trước bạ nhà đất cập nhật mới năm 2024
- Công chứng giấy ủy quyền cần những gì?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Logo là một biểu tượng thương hiệu, là một thiết kế đồ họa, ký hiệu, hoặc biểu tượng (icon) cho một thương hiệu hoặc nhãn hiệu cụ thể nào đó. Đó là một sản phẩm thiết kế trực quan và được cấu thành bởi hình hoặc chữ, đôi khi bao gồm cả chữ và hình.
Việc sử dụng Logo doanh nghiệp nhưng không xin phép là hành vi vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ và sẽ bị xử lý theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, Cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng – 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: bán chào hàng, vận chuyển, tàng trữ, trưng bày để bán hàng hóa dịch vụ, xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại chỉ dẫn địa lý kiểu dáng công nghiệp;
Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa dịch vụ vi phạm từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa dịch vụ vi phạm từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.