Quy định về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân

21/04/2022
Quy định về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân
503
Views

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề nan giải đối với hầu hết người lao động có thu nhập cao. Tuy số tiền được hoàn lại có thể không nhiều nhưng đó là quyền của mỗi người lao động trong xã hội Việt Nam. Vậy, chi tiết về quy định hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam là gì? Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân? Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Quy định về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Thuế thu nhập cá nhân là gì

Thuế thu nhập cá nhân là các khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích một phần tiền lương; hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước; sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.
+ Đối với cá nhân cư trú; thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập
+ Đối với cá nhân không cư trú; thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam; không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập

Quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là thủ tục cơ quan thuế hoàn trả số thuế nộp thừa của người nộp thuế (trong năm quyết toán). Các đối tượng được hoàn thuế chính là các đối tượng phải nộp thuế trước đó.

Theo quy định tại khoản 2, điều 8, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007; sửa đổi, bổ sung năm 2012 về hoàn thuế như sau:

“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được thực hiện nếu người lao động thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về thuế. Do đó để được hoàn thuế người nộp phải đáp ứng các điều kiện nhất định.

Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC; điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân đó.

Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế; hoặc số tiền đó được bảo lưu kỳ sau.

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay cho cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của cá nhân mà có số thuế nộp thừa mà cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân yêu cầu cơ quan thuế hoàn trả số thuế nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT; (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Bước 2. Nộp hồ sơ hoàn thuế

Nơi nộp: Nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

Cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần làm tờ khai quyết toán thuế TNCN ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47]. Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế. Khi làm tờ khai cần lưu ý:

– Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác số tài khoản ngân hàng, tên ngân hàng – chi nhánh.

– Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.

Chỉ tiêu số [37]: Đã khấu trừ – tại mẫu 02 QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế TCTTN đã khấu trừ (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).

– Chỉ tiêu số [38]: Đã tạm nộp- tại mẫu 02 QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TTBTC ghi sổ thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.

Số thuế nộp thừa được chuyển vào tài khoản của người nộp thuế; hoặc để dành cho kỳ quyết toán thu nhập cá nhân sau. Đây hoàn toàn là sự lựa chọn của đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tính số thuế TNCN nộp thừa được hoàn

Để biết người nộp thuế có được hoàn thuế hay không thì phải xem việc nộp thuế có họ thừa hay thiếu. Và để làm được điều này thì cần phải quyết toán. Cá nhân có thể quyết toán theo một trong hai hình thức: Quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập (nếu đủ điều kiện).

Công thức tính số thuế TNCN nộp thừa như sau:

Số thuế TNCN nộp thừa = Số thuế TNCN đã nộp – Số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế

Nếu kết quả của công thức này là dương, nghĩa là người nộp thuế đã nộp thừa; người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn lại số tiền nộp thừa đó (hoàn thuế TNCN).

Ngược lại, nếu kết quả là số âm thì đó là số tiền nộp thiếu; người nộp thuế sẽ phải nộp số tiền chênh lệch cho cơ quan thuế đến khi nộp đủ.

Sau khi doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tính toán hoàn thuế TNCN hoàn tất; và xác định được số tiền cần hoàn thì phải nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN cho cơ quan thuế.

Sau khi nhận được hồ sơ hoàn thuế, trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Nếu đối tượng kiểm tra thuộc nhóm “kiểm tra trước, hoàn thuế sau” thì cơ quan thuế có thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế TNCN để hoàn thành thủ tục hoàn thuế TNCN.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Quy định về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân”. Nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Kỳ tính thuế được tính như thế nào?

Theo Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c)Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Bố để thừa kế đất cho con thì con có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Theo Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về Thu nhập được miễn thuế:
“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Theo đó nếu bạn nhận thừa kế đất từ bố thì không cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mảnh đất đó.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.