Quy định về việc cấp sổ đỏ cho nhà ở chung cư

21/04/2022
865
Views

Làm sổ đỏ cho nhà ở chung cư là vấn đề hiện nay được hầu hết mọi người quan tâm; khi nhu cầu sở hữu căn hộ chung cư ngày càng lớn. Để xác minh rõ ràng ai là người có quyền sở hữu căn hộ chung cư, người dân phải nắm được thủ tục và quy định về trình tự cấp sổ đỏ. Bên cạnh đó việc này còn giúp chủ thể hạn chế được các rủi ro khi có ý định mua bán nhà chung cư. Vậy việc cấp sổ đỏ cho nhà ở chung cư thực hiện như thế nào? Thời hạn, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Quy định về việc cấp sổ đỏ cho nhà ở chung cư”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

Theo đó đây là cách gọi ngắn gọn mà người dân thường sử dụng; thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận.

Quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư

Trách nhiệm đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư

Căn cứ theo khoản 7 Điều 26 Luật nhà ở 2014 quy định:

Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”.

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, các chủ dự án nhà ở, căn hộ chung cư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, thay người mua nhà làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN).

Bạn cũng có thể tự mình thực hiện thủ tục này nhưng trước đó; bạn cần đạt đủ các điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản.

Điều kiện xin đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư

Mặc dù quy định trách nhiệm đề nghị xin cấp sổ đỏ thuộc chủ đầu tư; tuy nhiên bạn cũng có thể tự mình tiến hành thủ tục này. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ cần thiết để người mua làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận.

Theo quy định Điều 8, 9 Luật nhà ở năm 2014; Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì điều kiện để bạn tự mình đi làm sổ đỏ nhà chung cư như sau:

  • Có hợp đồng mua bán căn hộ chung cư với chủ đầu tư;
  • Hoàn thành việc thanh toán tiền mua nhà đã ghi trong Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư;
  • Đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư do chủ đầu tư cấp.

Thủ tục xin cấp chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ

Khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

“Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký.”

Hồ sơ gồm có:

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật (Bản gốc);
  • Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng (Bản gốc);
  • Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hoặc Hóa đơn GTGT hoặc Văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư;
  • Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
  • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất;
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp mua lại (nếu có).

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư nộp hồ sơ về dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

Bước 2: Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc xây dựng và chuyển nhượng của dự án;

Bước 3: Sở Tài nguyên và môi trường thông báo cho chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đề nghị cấp GCN cho người mua nhà;

Bước 4: Chủ đầu tư hoặc người mua nhà đề nghị cấp GCN

  • Nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN tại Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Văn phòng đăng ký đất đai, Cơ quan Thuế thực hiện thẩm định hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính;
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính;
  • Nếu đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận

Lệ phí cấp giấy

Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, người mua hay chủ đầu tư thực hiện thủ tục làm Sổ đỏ nhà chung cư, đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Tức là hoàn thành các khoản lệ phí, gồm:

  • Lệ phí cấp cấp giấy chứng nhận: do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Quy định về việc cấp sổ đỏ cho nhà ở chung cư”. Nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi nào người nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Cá nhân là người nước ngoài theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở; và chỉ được  quyền sở hữu nhà ở khi đáp ứng đủ điều kiện khoản 3 Điều 160 như sau:
“Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật”.
Bên cạnh đó; nhà mà người nước ngoài đó mua phải đáp ứng được điều kiện về khu vực được sở hữu nhà ở; theo quy định tại Điều 75  Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Thời hạn giải quyết đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.