Quy định về trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc

14/09/2022
Quy định về trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc
730
Views

Sau khi nghỉ việc, người lao động sẽ nhận được một số khoản trợ cấp nhất định, trong đó có trợ cấp thất nghiệp. Vậy quy định về trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Căn cứ pháp lý

Khi nào được nhận trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định trợ cấp thôi việc như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc=Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao độngThời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định một trong những điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp là phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, về nguyên tắc, nếu đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. 

Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, đã áp dụng từ ngày 01/01/2009.

Điều này đồng nghĩa với việc, thời gian làm việc trước ngày 01/01/2009 mới tính hưởng trợ cấp thôi việc. 

Tuy nhiên, người lao động làm việc từ ngày 01/01/2009 đến nay vẫn có những khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp (tức là được tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm: 

Thời gian thử việc;

Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:

  • Nghỉ không hưởng lương;
  • Nghỉ chế độ thai sản;
  • Nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.

Như vậy, người lao động dù đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nếu thỏa các điều kiện nêu trên.

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khác gì nhau?

Tiêu chíTrợ cấp thôi việcTrợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lýĐiều 46 Bộ luật Lao động 2019 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Chương 6 Luật Việc làm 2013.
Đối tượng chi trảNgười sử dụng lao độngCơ quan bảo hiểm xã hội
Điều kiện hưởng– Người lao động làm làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.- Chấm dứt hợp đồng do:
+ Hết hạn hợp đồng;
+ Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
+ Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
+ Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;
+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
+ Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.(Trừ trường hợp: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, chết…
Thời gian tính hưởng trợ cấp– Thời gian tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm – Thời gian này được tính theo năm (đủ 12 tháng) và làm tròn như sau:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
Tính theo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 – 36 tháng: Hưởng 03 tháng trợ cấp+ Cứ thêm đủ 12 tháng: Thêm 01 tháng+ Tối đa 12 tháng
Tiền lương tính trợ cấpTiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việcBình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Mức hưởngMức hưởng = ½ x Thời gian tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việcMức hưởng/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Giới hạn mức hưởngKhông giới hạn– Tối đa 05 lần mức lương cơ sở/tháng: Người lao động theo chế độ tiền lương của Nhà nước – Tối đa 05 lần mức lương tối thiểu vùng/tháng: Người lao động theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động được xác định như sau:

  • Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
  • Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

  • Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.

  • Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Quy định về trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thám tử theo dõi, giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ ly hôn nhanh chóng, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thành lập công ty cổ phần cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Theo Luật việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp. 

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những gì?

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP: 
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.