Quy định về sử dụng xe không chính chủ người sử dụng nên biết

05/12/2021
Quy định về sử dụng xe không chính chủ người sử dụng nên biết
1036
Views

Chào luật sư! Gia đình tôi không khá giả lắm; cả 2 vợ chồng đều là lao công quét dọn rác. Chính vì vậy; mà không có tiền mua xe máy mới. Cả 2 chiếc xe máy của vợ chồng tôi đề là xe máy mua lại; mọi người thường gọi là xe máy không chỉnh chủ; vì vấn đề đó mà cả 2 vợ chồng cũng có nhiều lo lắng; đặc biệt là sợ bị phạt và không biết mình có được sang tên đổi chủ được hay không;… Rất mong được luật sư tư vấn các quy định về sử dụng xe không chính chủ người sử dụng nên biết. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư 247 xin tư vấn về Quy định về sử dụng xe không chính chủ người sử dụng nên biết như sau:

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Thông tư 58/2020/TT-BCA

Nội dung tư vấn

Quy định 1 về sử dụng xe không chính chủ

Xe qua nhiều đời chủ vẫn được thực hiện sang tên đổi chủ nếu đáp ứng 1 số yêu cầu nhất định.

Hồ sơ, thủ tục sang tên

Căn cứ khoản 1, 2 và 3 điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục, hồ sơ liên quan đến đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được thực hiện như sau:

Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01).
  • Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Như vậy; quy định đầu tiền về sử dụng xe không chính chủ là vấn đề hồ sơ; thủ tục sang tên xe; đăng ký sang tên xe theo quy định.

Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe; của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký; cấp biển số (với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và môtô cùng điểm đăng ký xe); hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký; biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký; cấp biển số tại nơi cư trú.

Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe; niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện; cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký; cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe); hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký; biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký; cấp biển số tại nơi cư trú.

Quy định 2 về sử dụng xe không chính chủ

 Kê khai và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ khi làm thủ tục sang tên

Căn cứ khoản 4 điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA; trách nhiệm của người đang sử dụng xe bao gồm:

  • Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên.
  • Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe.
  • Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 3 điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA; xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký; sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA đến hết ngày 31/12/2021.

Quy định 3 về sử dụng xe không chính chủ

Xử phạt về hành vi không đăng ký sang tên theo quy định.

Đối với xe mô tô:

Căn cứ điểm a khoản 4 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô.

Đối với xe ô tô:

Căn cứ điểm l khoản 7 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ôtô.

Căn cứ khoản 10 điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định về không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; có rất nhiều quy định về việc sử dụng xe không chính chủ mà người sử dụng nên biết; có nhiều điều không thuận lợi như bị xử phạt về hành vi không đăng ký sang tên;… nhưng pháp luật cũng có những quy định phù hợp để tạo điều kiện cho những người sử dụng; như: cho phép sang tên đổi chủ;… đồng thời cũng phát hiện và xử phạt đối với những hành vi sử dụng hay tiêu thụ xe do trộm cắp; cướp;… mà có;…

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí trước bạ là gì?

Lệ phí trước bạ (thường được gọi là thuế trước bạ); được hiểu là 1 khoản thu của Nhà nước do các chủ thể đăng ký quyền sở hữu tài sản; mà theo pháp luật là phải đăng ký quyền sở hữu. Lệ phí trước bạ được xác định dựa trên căn cứ là giá trị hàng hóa đăng ký và tỷ lệ trước bạ. Lệ phí trước bạ hiện nay được coi là 1 loại lệ phí do nhà nước coi trọng vai trò quản lý nhà nước đối với tài sản được đăng ký hơn là việc phân phối lại thu nhập.

Nguyên tắc xác định mức thu phí là gì?

Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí; có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ; bảo đảm công bằng, công khai; minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Mua xe máy cũ có phải nộp lệ phí trước bạ?

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp đụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sảm đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe mày thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Để lại một bình luận