Bất kì một tổ chứ nào khi thành lập ra cũng sẽ có nội quy chung cho tổ chức nhằm đảm bảo sự thống nhất, quy củ về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định về nội quy của Đoàn Luật sư Việt Nam năm 2022.
Căn cứ pháp lý
- Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022
Quy định về nội quy của Đoàn Luật sư Việt Nam năm 2022
Căn cứ Điều 27 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
1. Đoàn Luật sư có nội quy để thể chế hóa Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhằm quy định chi tiết những vấn đề thuộc nội bộ Đoàn Luật sư. Việc thông qua, sửa đổi, bổ sung nội quy thuộc thẩm quyền của Đại hội luật sư.
2. Nội quy Đoàn Luật sư bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Quy định cụ thể về lề lối làm việc của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư; mối quan hệ giữa Ban Chủ nhiệm và Hội đồng khen thưởng, kỷ luật;
b) Quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, lề lối làm việc của Văn phòng, các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư; quy định việc chỉ đạo, điều hành của Ban Chủ nhiệm đối với Văn phòng, các đơn vị chuyên môn, đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư;
c) Quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của luật sư thành viên đối với Đoàn Luật sư;
d) Quy định chi tiết về thu, chi tài chính, quản lý tài sản của Đoàn Luật sư;
đ) Quy định về quan hệ của Đoàn Luật sư với tổ chức hành nghề luật sư;
e) Các quy định do Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam giao Nội quy Đoàn Luật sư quy định.
Các quy định của Nội quy Đoàn Luật sư không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi Liên đoàn Luật sư Việt Nam toàn văn Nội quy Đoàn Luật sư kèm theo nghị quyết thông qua hoặc sửa đổi, bổ sung Nội quy Đoàn Luật sư.
Quy định về gia nhập Đoàn Luật sư?
Căn cứ Điều 30 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:
a) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư;
b) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.
3. Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.
Hội đồng khen thưởng kỷ luật của Đoàn Luật sư Việt Nam?
Căn cứ Điều 24 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
1. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư là cơ quan tham mưu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư trong công tác khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; do Đại hội luật sư bầu ra, theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật được sử dụng con dấu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Điều lệ quy định.
Thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
b) Trung thực, khách quan, vô tư;
c) Có uy tín trong Đoàn Luật sư.
2. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Hội đồng bầu ra trong số các thành viên của Hội đồng.
Đối với Đoàn Luật sư có dưới 30 luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm có thể là thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhưng chiếm tỷ lệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng và không đồng thời là Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
Số lượng thành viên của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Đại hội luật sư quyết định.
Thể thức bầu và quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết khác liên quan đến bầu Hội đồng khen thưởng, kỷ luật được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Điều lệ này.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xem xét và đề nghị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định các hình thức khen thưởng của Đoàn Luật sư đối với luật sư, các đơn vị của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư, các tổ chức, cá nhân khác; hoặc đề nghị Ban Chủ nhiệm trình Liên đoàn Luật sư Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng luật sư, các đơn vị của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, các tổ chức, cá nhân khác;
b) Xác minh, xem xét và đề nghị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định các hình thức kỷ luật đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư;
c) Thụ lý, xác minh, xem xét đơn, thư khiếu nại, tố cáo đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư, các cơ quan, đơn vị của Đoàn Luật sư và đề xuất với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc giải quyết các đơn, thư đó.
4. Cuộc họp của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật hợp lệ khi có trên 1/2 số thành viên của Hội đồng tham dự.
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì vấn đề được quyết định theo ý kiến của bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng.
5. Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và thủ tục miễn, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật được áp dụng theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 23 của Điều lệ này.
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, có được làm luật sư khi đang làm công an không?
- Các trường hợp bị từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư năm 2022?
- Quy định về địa vị pháp lý của Đoàn Luật sư năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Quy định về nội quy của Đoàn Luật sư Việt Nam năm 2022“. Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú, làm giấy khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, đổi tên giấy khai sinh, đăng ký lại khai sinh…Nếu quý khách có nhu cầu mua bán doanh nghiệp; hãy liên hệ ngay với Luật sư 247 để được phục vụ tốt nhất: 0833102102. Hoặc liên hệ qua:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 38 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
1. Các nguồn thu của Đoàn Luật sư gồm:
a) Phí thành viên;
b) Phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn Luật sư;
c) Các khoản đóng góp của các luật sư thành viên do Hội nghị luật sư quyết định;
d) Các khoản thu từ hoạt động của Đoàn Luật sư;
đ) Hỗ trợ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
e) Hỗ trợ của Nhà nước; tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
2. Các khoản chi của Đoàn Luật sư gồm:
a) Chi cho các hoạt động đối nội, đối ngoại, triển khai chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Luật sư;
b) Chi cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Đoàn Luật sư;
c) Chi lương hoặc phụ cấp cho các chức danh quản lý, điều hành của Đoàn Luật sư; lương cho các nhân viên của Văn phòng Đoàn Luật sư;
d) Các khoản chi hợp lý khác.
3. Nội quy Đoàn Luật sư quy định các khoản thu, chi, thủ tục thu, chi và thẩm quyền quyết định các khoản thu, chi của Đoàn Luật sư.
Việc thu, chi của Đoàn Luật sư phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Nội quy Đoàn Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và pháp luật về tài chính.
Căn cứ Điều 20 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
1. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là cơ quan chấp hành của Đại hội luật sư và là cơ quan điều hành của Đoàn Luật sư.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật là cơ quan chuyên trách tham mưu cho Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, có trách nhiệm và nhiệm vụ xem xét, xác minh, kết luận và đề xuất với Ban Chủ nhiệm về khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Văn phòng Đoàn Luật sư, các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc do Đoàn Luật sư thành lập để giúp Ban Chủ nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư.
5. Đoàn Luật sư có từ 1.000 luật sư thành viên trở lên có thể thành lập Chi nhánh Đoàn Luật sư theo đơn vị quận, huyện hoặc khu vực để giúp Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quản lý và tổ chức các hoạt động của luật sư trong khu vực. Chi nhánh Đoàn Luật sư là đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư, hoạt động theo sự điều hành và chịu trách nhiệm trước Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Một thành viên của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là Trưởng Chi nhánh Đoàn Luật sư. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh Đoàn Luật sư do Nội quy Đoàn Luật sư quy định. Việc thành lập Chi nhánh Đoàn Luật sư do Đại hội luật sư quyết định.