Quy định pháp luật về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

12/01/2022
Quy định pháp luật về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ. Cấu thành tội phạm của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
810
Views

Cùng có hành vi tước đoạt mạng sống của con người, tuy nhiên xét về chủ thể cũng như hậu quả xảy ra pháp luật hình sự quy định thành những tội phạm riêng biệt ví dụ như: Tội giết người; Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ; Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ. Trong những tội nêu trên thì “tội làm chết người trong khi thi hành công vụ” mới nghe tên của tội này chúng ta đã thấy có sự khác biệt về chủ thể cũng như yếu tố lỗi so với tội giết người. Quy định pháp luật về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ như thế nào? Để giải đáp thắc mắc cho bạn, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là gì?

Hiện nay, pháp luật Hình sự không có quy định về khái niệm của tội danh này. Tuy nhiên, có thể hiểu:

Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là hành vi làm chết người bởi người có thẩm quyền, người được giao quyền để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép

Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 127 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Hình phạt tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Hình phạt chung tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, với tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, hình phạt chính duy nhất được áp dụng là tù có thời hạn.

Tuỳ vào từng tình tiết, trường hợp, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

Cụ thể:

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm

Mức phạt tù từ 08 năm đến 15 năm sẽ được áp dụng khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.

Có thể thấy, việc làm chết người, xâm phạm đến tính mạng của người khác trong khi thi hành công vụ là hành vi gây hậu quả nguy hiểm nguy hiểm cho xã hội.

Do vậy, tội danh này sẽ bị áp dụng hình phạt nghiêm khắc – phạt tù có thời hạn.

Mức phạt tù sẽ được quyết định tuỳ vào tình tiết của vụ án, mức độ nguy hiểm mà hành vi của người phạm tội gây ra.

Bên cạnh đó, việc quyết định hình phạt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.

Điển hình như việc người phạm tội có hay không những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ tội phạm theo quy định tại Điều Điều 51, Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nhân thân người phạm tội hay hoàn cảnh của họ (phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên,…) cũng sẽ là một trong những yếu tố liên quan đến việc quyết định mức phạt đối với người phạm tội.

Do vậy, tuy người phạm tội thuộc trường hợp áp dụng mức khung hình phạt cao vẫn có thể được giảm nhẹ hơn nếu như có những tình tiết giảm nhẹ hoặc có nhân thân tốt hay có hoàn cảnh đặc biệt.

Ngược lại, nếu có những tình tiết tăng nặng theo quy định, trong quá trình xét xử Tòa án có thể nhận thấy được, quyết định hình phạt có nâng cao hơn so với khung hình phạt.

Hình phạt bổ sung tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Ngoài hình phạt chính là tù có thời hạn ra người phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ còn có thể có thêm hình phạt bổ sung là bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, làm công việc nhất định mà trước đó người phạm tội từng đảm nhiệm hoặc hành nghề thời gian phạt tù ở đây tùy theo từng mức độ thì có thể từ 01 năm đến 05 năm theo pháp luật quy định.

Cấu thành tội phạm của tội làm chết người khi thi hành công vụ

Chủ thể: 

Chủ thể của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. Bên cạnh đó, họ còn phải là những người đang thi hành công vụ nói chung: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, đó cũng có thể là những công dân được huy động làm nhiệm vụ như: tuần tra, canh gác, bảo vệ theo kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền hoặc công dân, vì lợi ích chung của xã hội.

Khách thể: 

Khách thể bị xâm phạm ở đây là quan hệ nhân thân cụ thể là quyền sống của con người.

Mặt khách quan: 

Hành vi khách quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép trong khi thi hành công vụ và hành vi này phải liên quan trực tiếp đến công vụ mà người đó đang thực hiện. Hành vi dùng vũ lực có thể là dùng sức mạnh vật chất tác động vào thân thể người khác làm cho họ chết hoặc bị thương. Các hình thức dùng vũ lực như dùng vũ khí hoặc tay chân đấm, đá… Các loại vũ khí bao gồm: súng, đạn, lựu đạn, bom, mìn, thuốc nổ, lê, dao găm, mã tấu và các vũ khí thô sơ khác được giao cho người có quyền sử dụng để thực hiện công vụ.

Hành vi dùng vũ lực của chủ thể trong trường hợp này chứa đựng nguy cơ gây thiệt hại cho các lợi ích hợp pháp, và không được pháp luật cho phép.

Trong trường hợp đang thi hành công vụ coi thường tính mạng của người khác, sử dụng vũ khí vô nguyên tắc làm chết người thì dù là người đang thi hành công vụ vẫn phạm tội giết người.

Người đang thực hiện công vụ có hành vi làm chết người nhưng nạn nhân không liên quan trực tiếp đến công vụ của họ thì không phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ mà có thể bị kết án về tội giết người.

Hậu quả: Hậu quả của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là thiệt hại về vật chất – hậu quả chết người, dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc với loại tội này.

Mối quan hệ nhân quả: hành vi dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép chính là nguyên nhân gây ra hậu quả chết người.

Mặt chủ quan: 

Lỗi của người phạm tội trong khi thi hành công vụ là lỗi cố ý gián tiếp, có nghĩa là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ phạm tội của người đang thi hành công vụ là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức hoặc của công dân. Nếu không xuất phát từ động cơ này thì người phạm tội phải bị xử phạt về tội khác.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Quy định pháp luật về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Vô ý làm chết người bị phạt bao nhiêu năm tù?

– Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Đầu thú là gì?

Đầu thú là có người đã biết mình phạm tội, bản thân người phạm tội biết không thể trốn tránh được nên đến cơ quan có thẩm quyền trình diện để cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.