Quy định pháp luật về thuế phải nộp khi bán nhà ở xã hội

10/01/2023
Quy định pháp luật về thuế phải nộp khi bán nhà ở xã hội
163
Views

Xin chào Luật sư 247, tôi tên là Quốc Anh. Hiện tôi đang làm công nhân ở một khu công nghiệp tại Bắc Giang. Sáu năm trước, tôi có mua nhà ở xã hội vì trường hợp của tôi đủ điều kiện để được mua. Hiện nay, do tôi đã cưới vợ và có thêm 2 người con mà căn nhà ở xã hội hơi chật nên tôi đã mua mảnh đất để xây nhà cho gia đình tôi. Chính vì vậy, tôi muốn bán căn nhà ở xã hội đó. Tôi không rõ quy định pháp luật về thuế phải nộp khi bán nhà ở xã hội? Chuyển nhượng nhà ở xã hội trong những trường hợp nào? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Bài viết dưới đây của Luật sư 247 sẽ giải đáp cho bạn đọc thắc mắc này. Hi vọng những thông tin chúng tôi cung cấp trong bài viết có thể giúp bạn giải quyết những vướng mắc khi gặp phải trường hợp này.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm nhà ở xã hội là gì?

Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau :

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.”

Chuyển nhượng nhà ở xã hội trong những trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Điều 62. Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội

“4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân

5.Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy, chuyển nhà ở xã hội có hai trường hợp là:

  • Sau thời hạn 5 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội.
  • Trong thời hạn 5 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội.

Điều kiện để được mua nhà ở xã hội là gì?

Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014, để được mua nhà ở xã hội thì phải thỏa mãn 02 điệu kiện:

(1) Thuộc 01 trong 09 đối tượng sau đây:

– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

– Hộ gia đình (HGĐ) nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

– HGĐ tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị (hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng);

– Người lao động (NLĐ) đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật quy định tại Khoản 5 Điều 81 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;

– HGĐ, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(2) Các đối tượng được mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện như sau:

– Điều kiện về nhà ở:

Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong HGĐ thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.

– Điều kiện về cư trú:

  • Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
  • Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.

– Điều kiện về thu nhập:

Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên đối với các đối tượng sau:

  • Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Không yêu cầu đáp ứng điều kiện về thu nhập với các đối tượng sau:

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ mà không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Quy định pháp luật về thuế phải nộp khi bán nhà ở xã hội
Quy định pháp luật về thuế phải nộp khi bán nhà ở xã hội

Quy định pháp luật về thuế phải nộp khi bán nhà ở xã hội như thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân

     Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế, trong đó khoản 5 quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

     “Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

     ….

     5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

     a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

     b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

     c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

     d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.”

     Do vậy, người bán sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ việc chuyển nhượng nhà ở xã hội.

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

     Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà ở xã hội được quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, đó là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

  • Giá chuyển nhượng là giá ghi trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bản giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
  • Thuế suất: 2% trên giá chuyển nhượng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân

     Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng x thuế suất 2%

Tiền sử dụng đất

Quy định về tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội

     Tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội được quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 6 Thông tư 139/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

  • Trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó;
  • Trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

2.2 Cách xác định tiền sử dụng đất  khi bán lại nhà ở xã hội

Được quy định tại Điều 7 Thông tư 139/2016/TT-BTC, cụ thể:

                    Tiền sử dụng đất = 50% (100%) x S x Giá đất x Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất                                                                                            cho căn hộ.

Trong đó:

  • S là diện tích căn hộ chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp
  • Giá đất được xác định:

             Giá đất = giá đất ở tính tiền sử dụng đất theo bảng giá đất x hệ số điều chỉnh giá đất

  • Hệ số phân bổ = diện tích căn hộ bán (chia) : tổng diện tích sàn tòa nhà

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Quy định pháp luật về thuế phải nộp khi bán nhà ở xã hội đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ và thủ tục mua nhà ở xã hội

Căn cứ theo quy định tại điều 22 nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định đối tượng có nhu cầu mua nhà ở xã hội cần phải chuẩn bị đầy đủ các thủ tục – hồ sơ mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư để họ xét duyệt. Sau đó, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người được mua, thuê, hay thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Như vậy, để mua nhà ở xã hội bạn cần chuẩn bị những giấy tờ hợp pháp sau:
Đối với hồ sơ chung:
– Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội ( theo mẫu).
– Chứng minh thư nhân dân ( 3 bản chứng thực).
– Đăng ký hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( 3 bản chứng thực).
Ảnh các thành viên trong gia đình( ảnh 3×4, mỗi thành viên 3 ảnh).
Ngoài ra nếu bạn có các loại giấy tờ ưu tiên khác thì có thể nộp kèm trong hồ sơ.
Đối với hồ sơ minh chứng về đối tượng và thực trạng nhà ở
Bạn cần phải có giấy xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở. Việc xin xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở cần được thực hiện như sau:
– Đối tượng thuộc người có công với cách mạng phải có giấy tờ minh chứng về đối tượng theo quy định của pháp luật, xác nhận về thực trạng nhà ở hiện nay và chưa nhận được sự hỗ trợ nhà ở của nhà nước do UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.
– Các đối tượng thuộc diện 4,5,6,7 của điều 49 luật nhà ở cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc về đối tượng cũng như thực trạng nhà ở hiện tại.
– Đối tượng thuộc diện 8 điều 49 luật nhà ở phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý công vụ cấp.
– Đối tượng thuộc diện 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
– Đối tượng thuộc diện 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
Đối với hồ sơ minh chứng về điều kiện cư trú
Những đối tượng đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó.
Những đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần phải có bản sao chứng thực về giấy đăng ký tạm trú, hợp đồng lao động có thời hạn một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng trường hợp các đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà đóng bảo hiểm tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì bắt buộc cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
Đối với hồ sơ chứng minh về thu nhập
Trước hết các với các đối tượng thuộc khoản 4 của điều 49 luật nhà ở cần kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Các đối tượng quy định tại khoản 5,6,7 của điều 49 của Luật nhà ở cần phải xác nhận của cơ quan, đơn vị đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập.

Dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán khi nào?

Theo quy định tại khoản 6 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm.

Thủ tục sang tên nhà ở xã hội như thế nào?

Thủ tục Sang tên nhà ở xã hội tương tự như thủ tục sang tên chuyển nhượng đất đai thông thường:
Theo quy định tại Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ xây dựng thì thủ tục được thực hiện như sau:
Bước 1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà đất.
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.
Bước 2. Công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà đất.
Các giấy tờ bên bán cần phải chuẩn bị:
Bản gốc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở bất động sản hữu khác).
Bản gốc hộ khẩu thường trú (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở hữu khác).
Bản gốc giấy đăng ký kết hôn (nếu bên sở hữu là vợ và chồng).
Bản gốc sổ hồng nhà đất đang giao dịch.
Các giấy tờ bên mua cần phải chuẩn bị:
Bản gốc chứng minh nhân dân/căn cước công dân của bên mua
Bản gốc hộ khẩu thường trú (Trường hợp người mua đã có vợ hoặc chồng thì có thể đứng tên cả hai hoặc một trong hai người).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.