Quy định pháp luật về người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam

22/06/2022
Quy định pháp luật về người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam
622
Views

Hiện nay có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam để xin nhận con nuôi vì một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Chính vì vậy, các quy định pháp luật về kiểm soát người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam ngày càng chặt chẽ. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm nhiều thông tin nhé!

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi

Người nước ngoài là người mang quốc tịch của nước khác không phải Việt Nam và người không quốc tịch. Theo quy định tại Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 có ba trường hợp người nước ngoài được nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam:

Một là, họ thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam cũng là thành viên, nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

Hai là, họ có thể thường trú tại bất kì một quốc gia nào khác, được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp: là cha dượng, mẹ kế hoặc là cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc đã có con nuôi là anh, chị, em, ruột của đứa trẻ được nhận làm con nuôi; họ nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; họ đang làm việc, học tập ở Việt Nam với thời hạn ít nhất 01 năm.

Ba là, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 29, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng điều kiện theo pháp luật nước mà họ đang sinh sống. Tuy nhiên, cả ba trường hợp trên phải đáp ứng thêm điều kiện theo luật pháp Việt Nam tại Điều 14, bao gồm:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có tư cách đạo đức tốt.
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi và phải hơn con nuôi từ 20 tuổi (tuy nhiên, điều kiện này không cần đáp ứng nếu họ là cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi, hay cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi).
  • Không bị hạn chế quyền làm cha, mẹ của con chưa thành niên, không phải trường hợp chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, chữa bệnh, không phải trong giai đoạn chấp hành hình phạt tù.
  • Nếu thuộc trường hợp là người phạm tội về các tội danh về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tính mạng và liên quan đến trẻ em thì phải đã được xóa án tích.
Quy định pháp luật về người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam
Quy định pháp luật về người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

  • Người được nhận làm con nuôi theo quy định tại Điều 8 phải là TRẺ EM DƯỚI 16 TUỔI. Tuy nhiên, người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn được nhận làm con nuôi nếu người nhận nuôi con nuôi là cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, hay cô, cậu, gì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của hai người là vợ chồng.

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 31, Điều 41 hồ sơ của cha mẹ nuôi là người nước ngoài cần chuẩn bị bao gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
  • Phiếu lý lịch tư pháp.
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
    Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Tuy nhiên, trường hợp người nhận con nuôi thường trú tại nước ngoài bắt buộc thêm các tài liệu sau :

  • Văn bản cho phép được nhận con nuôi tại Việt Nam.
  • Bản điều tra về tâm lý, gia đình.
  • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.
  • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.
  • Tài liệu chứng minh trường hợp xin con nuôi đích danh.

Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi tại Việt Nam

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp tại địa phương mà người được nhận làm con nuôi thường trú.

  • Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử cán bộ trực tiếp lấy ý kiến của những người liênquan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.
  • Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu

Bước 2: Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện.

  • Trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì Sở Tư pháp gửi văn bản xác minh của công an cấp tỉnh
  • Văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi
  • Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ trong thời hạn 15 ngày.

Bước 4: Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Bước 5: Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

Bước 6: Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Bước 7: Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi

  • Nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan nước thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp. Sau đó, Sở Tư pháp trình Ủy ban cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Quy định pháp luật về người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam
Quy định pháp luật về người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Quy định pháp luật về người nước ngoài nhận con nuôi ở Việt Nam”. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng độc thân; hoặc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hợp thức hóa lãnh sự, thành lập công ty hợp danh, ngừng kinh doanh… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt khi nào?

– Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
– Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
– Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
– Vi phạm các trường hợp bị cấm tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010.

Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm những gì?

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.

Ai không được nhận con nuôi?

Những người sau đây không được nhận con nuôi:
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.