Ngày 25/3/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu; nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Theo đó, có một số quy định mới về nhập khẩu phim mà các mọi người cần phải biết. Vậy đó là những quy định nào? Những nội dung nào được sửa đổi, bổ sung? Việc thực hiện các quy định mới này bắt đầu từ khi nào? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Quy định mới về nhập khẩu phim từ ngày 10/5/2022″. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 22/2022/NĐ-CP
- Nghị định 32/2012/NĐ-CP
Theo Nghị định 22/2022/NĐ-CP, những nội dung mới về nhập khẩu phim gồm: thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu phim; thu hồi Giấy phép nhập khẩu phim; Bổ sung quy định về thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu phim; thời hạn cấp giấy phép, giám định phim nhập khẩu. Cụ thể như sau:
Bổ sung thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu phim
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 22/2022/NĐ-CP; bổ sung trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm cho cá nhân, tổ chức ở địa phương của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VH, TT&DL) như sau:
Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật do Đài Phát thanh – Truyền hình địa phương nhập khẩu.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2022/NĐ-CP; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp:
– Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;
– Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật trong toàn quốc.
(Theo quy định tại Nghị định 32/2012/NĐ-CP; là phim điện ảnh, phim truyền hình để phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trong toàn quốc hoặc trên địa bàn hai địa phương trở lên).
– Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;
– Văn hóa phẩm quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2012/NĐ-CP để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương; sau khi xin ý kiến bằng văn bản của Bộ, ngành có liên quan;
– Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau.
Do đó, từ ngày 10/5/2022, Sở VH-TT&DL có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật do Đài Phát thanh – Truyền hình địa phương nhập khẩu.
Quy định thu hồi Giấy phép nhập khẩu phim
Cơ quan cấp phép nhập khẩu phim thu hồi Giấy phép nhập khẩu phim; khi phát hiện nội dung phim vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh; Khoản 4 Điều 1 Nghị định 22/2022/NĐ-CP.
Bổ sung quy định về thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu phim
Về thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu phim có những quy định mới sau:
Hồ sơ đề nghị cấp phép
* Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép (01 bộ) gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức; trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm; nội dung; số lượng, xuất xứ; mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng; (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);
+ Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt bằng tiếng Việt nội dung phim; và văn bản cam kết chịu trách nhiệm về nội dung phim nhập khẩu không vi phạm quy định của pháp luật; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;
(So với hiện hành; bổ sung văn bản cam kết chịu trách nhiệm về nội dung phim nhập khẩu không vi phạm quy định của pháp luật)
+ Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).
– Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.
Đối với văn hóa phẩm nhập khẩu là phim: Tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản phim đã nhập khẩu và tờ khai hải quan (nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nộp bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện) trong vòng 30 ngày kể từ khi có giấy phép nhập khẩu để giám định. (Nội dung bổ sung)
Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu có biên bản giám định và bàn giao phim căn cứ trên hồ sơ và tóm tắt nội dung phim.
– Cá nhân nhập khẩu phim chỉ để sử dụng cho mục đích cá nhân cam kết không vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh và sử dụng phim đúng với quy định của pháp luật. (Nội dung bổ sung)
Bổ sung quy định thời hạn cấp giấy phép, giám định phim nhập khẩu
* Về thời hạn cấp giấy phép:
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.
– Đối với văn hóa phẩm là phim: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép. (Nội dung được bổ sung)
* Về thời hạn giám định:
– Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.
– Đối với văn hóa phẩm là phim: Thời gian giám định phim không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cung cấp bản phim. (Nội dung được bổ sung)
Kể từ ngày Nghị định mới có hiệu lực; đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu gửi trước ngày 10/5/2022 mà chưa được cấp giấy phép thì tiếp tục thực hiện theo Nghị định 32/2012/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Quy định mới về nhập khẩu phim từ ngày 10/5/2022“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hành vi lan truyền văn hoá phẩm đồi trụy xử phạt thế nào?
- Đăng phim lên web riêng không vì mục đích lợi nhuận có sao không?
- Hành vi vi phạm bản quyền phim bị xử lý như thế nào theo quy định
- Để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông bị xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài; đưa từ nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức khác đối với văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, dự thi, hợp tác trao đổi, hội thảo, liên hoan, viện trợ, phổ biến, phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu hoặc các mục đích khác không mang tính thương mại thu lợi nhuận.
Văn hóa phẩm bao gồm:
a) Các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác được ghi trên các chất liệu hoặc phương tiện kỹ thuật số ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh (không bao gồm bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách và xuất bản phẩm điện tử quy định tại Luật xuất bản);
b) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh;
c) Di sản văn hóa vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể