Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào – Quy định mới nhất

11/01/2022
Quy định mới nhất về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
930
Views

Những đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp? Quy định mới nhất về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lí

Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm xã hội; hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp. Trong thời gian người lao động chưa kiếm được việc làm; các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp sẽ hỗ trợ một phần thu nhập; tạo cơ hội cho người lao động học nghề và tìm kiếm công việc mới.

Hướng dẫn cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Hồ sơ nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 16  Nghị định số 28/2015/NĐ-CP , hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp- theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.(Tham khảo Mẫu số 03 Đề nghị hưởng Tctn của người lao động thực hiện; ban hành kèm theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp)
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
  1. Quyết định chấm dứt HĐLĐ
  2. hoặc Hợp đồng làm việc đã hết hạn
  3. hoặc Quyết định thôi việc
  4. hoặc Quyết định sa thải
  5. hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
  6. hoặc Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
Quy định mới nhất về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Quy định mới nhất về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • CMND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photo nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu.
  • Hai ảnh 2×3.

Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định:

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ; trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp; cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.

Đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định:

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc gồm hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Quy định mới nhất về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Quy định mới nhất về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định như trên; thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo khoản 2 điều 43 Luật này, người lao động đang hưởng lương hưu; giúp việc gia đình; người lao động không giao kết hợp đồng hay lao động tự do không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Để nhận trợ cấp thất nghiệp; người lao động cần đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm, cụ thể:

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ; trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ công an; bị tạm giam; chết…

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.=Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp.x60%

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định mới nhất về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các lĩnh vực tài chính – kế toán, hình sự, thừa kế, đất đai, dịch vụ giải thể công ty, dò mã số thuế cá nhân,… khi có nhu cầu hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ  0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởnng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?

– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa; dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; phường, thị trấn.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó; cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.