Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2021 như thế nào?

15/02/2023
Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2021 như thế nào?
296
Views

Xin chào Luật sư. Tôi là Hải Yến, hiện tại đang sinh sống và làm việc tại Quảng Ninh, tôi đang muốn cắt một phần đất của gia đình mình để lại xây nhà cho con trai. Tuy nhiên qua tìm hiểu thì được biết rằng theo quy định luật đất đai để được cấp sổ đỏ thì cần đáp ứng những điều kiện nhất định, diện tích tối thiểu của đất và khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ phân tuân theo trình tự pháp luật. Tôi có thắc về quy định diện tích cấp sổ đỏ 2021 như thế nào? Đất tôi muốn tách cho con như vậy sẽ cần diện tích tối thiểu là bao nhiêu để được cấp sổ đỏ? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Diện tích tối thiểu là gì?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ

Sổ đỏ hay Sổ hồng là cách gọi đất phổ biến của người dân về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ theo Luật đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nếu muốn được cấp sổ đỏ phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

Thứ nhất: Cá nhân, hộ gia đình phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

– Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đấ, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Thứ hai: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Thứ ba: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2021 như thế nào?
Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2021 như thế nào?

Thứ tư: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2021

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 143, Điều 144 Luật đất đai 2013 và khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở cả nông thôn hay đô thị.

Do vậy diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ sẽ có sự khác nhau nhau giữa mỗi địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về diện tích tối thiểu này khi có thay đổi về diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ ở địa phương mình.

Ví dụCăn cứ theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có quy định diện tích đất tối thiểu ở các khu vực như sau:

+ Ở các phường diện tích tối thiểu 30m2   

+ Các xã giáp ranh các quận và thị trấn diện tích tối thiểu 60m2

+ Các xã vùng đồng bằng diện tích tối thiểu 80m2

+ Các xã vùng trung du diện tích tối thiểu 120m2

+ Các xã vùng miền núi diện tích tối thiểu 150m2

– Căn cứ theo Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, diện tích đất tối thiểu cấp sổ đỏ và diện tích đất tách thửa được quy định như sau:

+ Khu vực 1 bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú: diện tích tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 3m.

+ Khu vực 2 bao gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức: diện tích tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 4m.

+ Khu vực 3 bao gồm các huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ: diện tích tối thiểu 80m2 và mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 5m.

Trường hợp nào nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ?

Nhiều trường hợp thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

“Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ 02 điều kiện sau:

– Thửa đất đó đang được sử dụng và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày Quyết định quy định về diện tích tối thiểu của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định diện tích cấp sổ đỏ 2021 như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Cần đáp ứng điều kiện gì để cấp sổ đỏ cho cả lô đất?

Khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Như vậy, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận cho cả lô đất; (trường hợp có nhiều thửa đất) với điều kiện lô đất đó gồm nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn; mà người sử dụng đất đó có yêu cầu.

Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ ở đâu?

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bộ phận một cửa cấp huyện.

Cần nộp những loại chi phí nào khi làm sổ đỏ hiện nay?

Hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan thuế như: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Sổ đỏ, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.