Chào Luật sư, Khi đi xe máy đôi khi tôi rất hay để quên bằng lái xe ở nhà. Vậy luật sư có thể cho tôi hỏi; khi tham gia giao thông mà quên mang bằng lái xe có bị giữ xe không? Mong luật sư giải đáp giúp cho tôi với ạ.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; khi tham gia giao thông; người điều khiển phương tiện phải mang đầy đủ các loại giấy tờ xe để chứng minh bản thân có đầy đủ điều kiện để được phép điều khiển phương tiện lưu thông trên đường.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề khi tham gia giao thông mà quên mang bằng lái xe có bị giữ xe không? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Bằng lái xe là gì?
– Bằng lái xe hay còn gọi là Giấy phép lái xe; là một loại giấy phép; chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy; xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
– Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước; nhưng nhìn chung để nhận được GPLX; người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe; hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện); và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX; người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.
– Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước GPLX có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái).
Mức xử phạt khi quên bằng lái xe
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP; sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP; mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe được quy định như sau:
– Đối với xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô
- Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 21); (trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia).
- Trường hợp không có Giấy phép lái xe:
+ Bị phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3; và các loại xe tương tự xe mô tô (Điểm a Khoản 5 Điều 21).
+ Bị phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên; xe mô tô ba bánh (Điểm b Khoản 7 Điều 21).
– Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô:
+ Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 21); (trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia).
+ Đối với người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có Giấy phép lái xe; hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Thì bị phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng (Điểm b Khoản 9 Điều 21).
Như vậy nếu chứng minh bản thân quên mang bằng lái xe thì hình phạt; mà bị xử phạt vi phạm hành chính của bạn sẽ nhẹ hơn là không có bằng lái xe.
Quên mang bằng lái xe có bị giữ xe không?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Về câu hỏi quên mang bằng lái xe có bị giữ xe không? Câu trả lời là không nhé; bởi không rơi vào các điều khoản bị xử phạt vi phạm khi tham gia giao thông.
Làm thế nào để chứng minh với CSGT mình quên mang bằng lái xe
Theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; đối với trường hợp người điều khiển phương tiện không xuất trình được bằng lái sẽ tiến hành lập biên bản đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có Giấy phép lái xe (và hành vi vi phạm khác); sau đó tạm giữ phương tiện theo quy định.
Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm; nếu người vi phạm xuất trình được bằng lái; thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo Giấy phép lái xe.
Nếu quá thời hạn hẹn mà người vi phạm mới xuất trình được; hoặc không xuất trình được Giấy phép; thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có Giấy phép lái xe.
Như vậy, nếu quên mang bằng lái; người tham giao thông không cần phải chứng minh với CSGT ngay ở thời điểm phạm lỗi; mà chỉ cần xuất trình bổ sung khi đến giải quyết vi phạm trong đúng thời hạn.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng đất khai hoang mới năm 2022
- Những giấy tờ cần mang theo khi đi ô tô năm 2022
- Mã QR trên bằng lái xe có làm giả được không?
- Cách xi nhan khi đi qua vòng xuyến
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quên mang bằng lái xe có bị giữ xe không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; đăng ký bảo hộ logo công ty; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Bằng lái xe hạng A1:
Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.
– Bằng lái xe hạng A2: Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Bằng lái xe hạng A3: Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
– Bằng lái xe hạng A4: Người lái xe các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000kg.
Hạng B1 có 2 loại: dành cho xe số tự động (không hành nghề lái xe) và cả số sàn + số tự động (không hành nghề lái xe)
– Bằng lái xe ô tô hạng B1: số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg- Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Bằng lái xe ô tô Hạng B1: cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Bằng lái xe ô tô hạng B2: Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1
– Bằng lái xe hạng C: Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ, ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên:
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2
– Bằng lái xe hạng D:
Ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C
– Bằng lái xe hạng E:
Ô tô chở người trên 30 chỗ
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D* Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.11.Bằng lái xe hạng F: người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
– Bằng lái xe hạng FB2: người lái các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ moóc
– Bằng lái xe hạng FC: người lái xe các loại xe theo quy định hạng C kéo theo rơ moóc
– Bằng lái xe hạng FD: người lái xe các loại xe theo quy định hạng D kéo theo rơ moóc
– Bằng lái xe hạng FE: người lái xe các loại xe theo quy định hạng E kéo theo rơ moóc
– Nếu bạn là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; từ đủ 18 tuổi trở lên được thi bằng lái xe A1, A2; đảm bảo sức khỏe theo quy định: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng; có trình độ văn hóa theo quy định (điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT) thì bạn sẽ có quyền đi thi bằng lái xe.
Theo khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc. Như vậy nếu chạy xe dưới 50cc sẽ không cần bằng lái. Nếu chạy sai quy định sẽ bị xử phạt.
Theo như Luật quy định,
– Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe 50cc.
– Đồng thời hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định.