Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?

04/09/2022
Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?
402
Views

Xin chào Luật Sư 247. Tôi tên là Phúc, tôi là một người hành nghề tự do nên không nghiên cứu quá sâu vấn đề liên quan tới Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Tôi băn khoăn không biết quản lý lao động đối với Quỹ này như nào hay người lao động được mức hưởng tiền lương ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thành lập nhằm mục đích gì?

Theo Điều 38 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (Luật số 07/2017/QH14) quy định về Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia như sau:

“Điều 38. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập nhằm thực hiện mục đích sau đây:

a) Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ;

d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.

2. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ thông qua các hình thức sau đây:

a) Cho vay ưu đãi;

b) Hỗ trợ lãi suất vay;

c) Bảo lãnh để vay vốn;

d) Hỗ trợ vốn.

3. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Lãi của vốn vay;

c) Hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước;

d) Các nguồn hợp pháp khác.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.”

Thủ tướng đã cho thành lập Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, giao Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn (hỗ trợ tài chính) cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hoạt động với những mục đích sau đây:

– Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ.

– Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

– Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ.

– Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có nhiệm vụ gì?

Một là, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính tài trợ hợp pháp, các khoản đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Hai là, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch trung hạn, ban hành các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt động của Quỹ.

Ba là, tổ chức xét chọn nhiệm vụ, dự án để Quỹ hỗ trợ tài chính. Xây dựng quy định về hỗ trợ tài chính và quyết định mức hỗ trợ tài chính một cách minh bạch; thẩm định tài chính, kiểm tra, quản lý quá trình thực hiện nhiệm vụ, dự án và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được Quỹ hỗ trợ tài chính.

Bốn là, đình chỉ việc hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ; giải quyết các khiếu nại; khởi kiện đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.

Năm là, quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ của Quỹ và quy định của pháp luật.

Sáu là, công tác tổ chức của Quỹ thực hiện theo quy định Điều lệ của Quỹ, được lựa chọn áp dụng cơ chế tài chính, tiền lương, quản lý tài sản công như Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

Bảy là, hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.

Tám là, được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các Ngân hàng thương mại.

Chín là, hỗ trợ vốn đối với các nhiệm vụ do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ thông qua các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm nguyên tắc ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ, Chương trình khoa học và công nghệ cấp Quốc gia trong trường hợp các nhiệm vụ, Chương trình này đã được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ trong cùng một thời điểm.

Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?
Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?

Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BLĐTBXH quy định quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng như sau:

1. Quỹ thực hiện quản lý lao động theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).

2. Viên chức và người lao động được hưởng tiền lương, tiền thưởng từ quỹ tiền lương, tiền thưởng do Quỹ xác định theo quy định sau:

a) Quỹ tiền lương (kế hoạch và thực hiện), việc tạm ứng và phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với viên chức và người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.

b) Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương (kế hoạch và thực hiện) theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ tiêu chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí (sau đây gọi tắt là chênh lệch thu trừ chi) của Quỹ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị sai, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia có chức năng gì?

Quy định tại Điều 1 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ.

Vị trí pháp lý của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia như nào?

Quy định tại Điều 2 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 1051/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập như thế nào?

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được quy định tại Điều 34 Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.