Quá 30 ngày không sang tên phạt bao nhiêu theo quy định?

14/04/2023
Quá 30 ngày không sang tên phạt bao nhiêu theo quy định?
361
Views

Sang tên sổ đỏ và đăng ký biến động quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính bắt buộc đối với người sử dụng đất trong các giao dịch về đất đai như chuyển nhượng, tặng cho. Nếu người sử dụng đất không làm thủ tục sang tên thì có thể bị phạt theo quy định của pháp luật. Và việc là thủ tục sang tên sổ đỏ cũng cần phải được thực hiện trong một thời gian nhất định theo quy định. Vậy quá 30 ngày không sang tên phạt bao nhiêu theo quy định? Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Luật sư 247 để tìm hiểu quy định về thời hạn sang tên sổ đỏ nhé!

Sang tên sổ đỏ là gì?

Sang tên sổ đỏ thực chất là thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thực hiện một trong các hoạt động như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.

Quy định về nghĩa vụ khi thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai

Việc thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho hay thừa kế quyền sử dụng đất sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Khi đó, quyền sử dụng đất sẽ được chuyển từ người này sang người kia. Do đó, các bên cần đăng ký với Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật thông tin. 

Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai có quy định như sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Việc sang tên sổ đỏ đối với các trường hợp này là bắt buộc. Khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ người dân còn phải thực hiện một số nghĩa vụ như nộp thuế thu nhập cá nhân; lệ phí trước bạ. Đây là những nghĩa vụ bắt buộc nên nếu không thực hiện hoặc thực hiện chậm thì người sử dụng đất có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. 

Thời hạn sang tên sổ đỏ là bao lâu?

Căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

Như vậy Thời hạn sang tên sổ đỏ là không quá 30 ngày

Quá 30 ngày không sang tên phạt bao nhiêu theo quy định?
Quá 30 ngày không sang tên phạt bao nhiêu theo quy định?

Quy định mức phạt chậm sang tên sổ đỏ

 Tại Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 có quy định: “6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế”

     Trường hợp quy định tại điểm a Khoản 4 đó là:

 “4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;”

Do vậy, sau khi kí hợp đồng mua bán, trong thời hạn không quá 30 ngày, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu không thực hiện theo đúng quy định, người sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính.

Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ hiện nay được quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Khi thực hiện đăng ký ở nông thôn:

Đối với các trường hợp đăng ký lần đầu

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

Đăng ký biến động đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn

Khi thực hiện đăng ký ở đô thị

Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định về đăng ký ở nông thôn.

Quá 30 ngày không sang tên phạt bao nhiêu theo quy định?

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, sau khi kí hợp đồng mua bán, trong thời hạn không quá 30 ngày, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu không thực hiện theo đúng quy định, người sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính.

Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ hiện nay được quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Theo đó, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu; phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

Với đăng ký biến động đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.

Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt trên.

Thời hiệu xử phạt hành chính khi chậm sang tên sổ đỏ

Thời hiệu để xử phạt vi phạm hành chính hành vi không đăng ký biến động đất đai là 02 năm (khoản 1 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP). Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính khi người sử dụng đất chậm đăng ký biến động là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ (kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất) của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết (thời điểm kết thúc hành vi vi phạm); hoặc thời điểm các bên chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng/văn bản đã được ký kết (thời điểm đang thực hiện hành vi vi phạm).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quá 30 ngày không sang tên phạt bao nhiêu theo quy định?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thời gian cơ quan cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ bao lâu?

Căn cứ  khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, quy định như sau:
Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày”
Như vậy thòi gian sang tên sổ đỏ tối đa không quá 10 ngày

Sang tên sổ đỏ nhưng không đổi bìa có được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT khi nhận chuyển nhượng toàn bộ phần diện tích thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc khi chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất thì người sử dụng đất (bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc bên chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất) được ghi nhận/xác nhận sự biến động về đất đai trong Giấy chứng nhận đã cấp.
Việc ghi nhận/xác nhận sự biến động này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi, in tại trang IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (Điều 3, Điều 18, Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).
Người sử dụng đất được cấp mới giấy chứng nhận nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
Khi mua đất/nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì chỉ đổi bìa đỏ (đổi sổ/Giấy chứng nhận) khi có nhu cầu hoặc thuộc một trong những trường hợp phải đổi giấy chứng nhận như đã nêu trên. Nếu không có nhu cầu hoặc không thuộc trường hợp phải cấp đổi Giấy chứng nhận thì bạn chỉ cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác nhận biến động về người sử dụng đất tại trang IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận trên sổ đỏ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.