Pháp luật quy định về thời hạn khởi tố vụ án hình sự như thế nào?

06/02/2022
Pháp luật quy định về thời hạn khởi tố vụ án hình sự như thế nào?
736
Views

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Vậy pháp luật quy định về thời hạn khởi tố vụ án hình sự như thế nào? Để giải đáp thắc mắc cho bạn, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự là gì?

Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú

Trong đó:

– Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

– Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

– Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

– Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

Pháp luật quy định về thời hạn khởi tố vụ án hình sự như thế nào?

Khoản Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Như vậy thông thường, thời hạn khởi tố vụ án hình sự là 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

Thời hạn giải quyết vụ án hình sự là bao lâu?

Giai đoạn tiếp nhận tin tố giác, tin báo tội phạm

Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, không quá 24 giờ, cơ quan tiếp nhận tin tố giác, tin báo tội phạm phải tiến hành phân loại tội phạm và không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được tin thì cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết.

Đối với các trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì có thể kéo dài tối đa 2 tháng kể từ ngày nhận được tin báo, tố giác về tội phạm. Sau đó nếu vẫn chưa kết thúc quá trình kiểm tra này thì có thể đề nghị gia hạn nhưng không quá 2 tháng kể từ ngày hết hạn.

Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự

Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố. Như vậy, tối đa không quá 4 tháng kể từ ngày nhận được tin báo, tố giác tội phạm, cơ quan có thẩm quyền phải có quyết định có khởi tố vụ án hay không.

Giai đoạn điều tra vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn điều tra được quy định như sau:

– Với tội ít nghiêm trọng: Không quá 2 tháng

– Với tội nghiêm trọng: Không quá 3 tháng

– Với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng: Không quá 4 tháng

Ngoài ra, nếu vụ án phức tạp thì có thể gia hạn điều tra và thời hạn được quy định như sau:

– Tội ít nghiêm trọng: Chỉ 1 lần không quá 2 tháng

– Tội nghiêm trọng: Có thể 2 lần, lần 1 không quá 3 tháng, lần 2 không quá 2 tháng.

– Tội rất nghiêm trọng: Có thể 2 lần, tổng thời hạn không quá 8 tháng

– Tội đặc biệt nghiêm trọng: Có thể 4 lần, tổng thời hạn không quá 16 tháng

Đặc biệt, với Tội xâm phạm an ninh quốc gia, có thể gia hạn thêm 1 lần nữa không quá 4 tháng.

Giai đoạn truy tố trong hình sự

Thời hạn truy tố được quy định cụ thể tại Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, thời hạn Viện kiểm sát ra quyết định có truy tố hay không được quy định như sau:

– Tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng: 20 ngày

– Tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng: 30 ngày

Ngoài ra, nếu cần có thể gia hạn thời gian truy tố không quá 10 ngày với tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, không quá 15 ngày với tội rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày với tội đặc biệt nghiêm trọng.

Giai đoạn xét xử vụ án hình sự

Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, thời hạn Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định có đưa vụ án ra xét xử không được quy định như sau:

– Tội ít nghiêm trọng: 30 ngày

– Tội nghiêm trọng: 45 ngày

– Tội rất nghiêm trọng: 2 tháng

– Tội đặc biệt nghiêm trọng: 3 tháng

Ngoài ra, đối với các vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn nhưng không quá 15 ngày với tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, không quá 30 ngày với tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Pháp luật quy định về thời hạn khởi tố vụ án hình sự như thế nào?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn tạm giữ là bao lâu?

Tạm giữ: Thời hạn tạm giữ để điều tra không quá 03 ngày. Trong trường hợp cần thiết; có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt; có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Như vậy thời hạn tạm giữ tối đa không quá 9 ngày.

Trường hợp nào thì bị tạm giam?

Khoản 1,2,3 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
Điều 119. Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.