Phân biệt đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đều có ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của các đương sự. Vậy làm thế nào để Phân biệt đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Hãy cùng Luật Sư 247 làm rõ vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Đình chỉ vụ án là gì
Là việc Tòa án ra quyết định chấm dứt việc giải quyết vụ án khi có một trong các căn cứ theo quy định của pháp luật.
Tạm đình chỉ vụ án là gì?
Là việc Tòa án tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự; khi có những căn cứ làm cho việc tiếp tục các thủ tục để giải quyết vụ án có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự; hoặc việc giải quyết vụ án có thể không được toàn diện.
Phân biệt đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Về tính chất
Tạm đình chỉ không phải là phương thức giải quyết vụ án; mà chỉ là tạm dừng các hoạt động tố tụng, tạm dừng quá trình giải quyết vụ án.
Đình chỉ là phương thức giải quyết vụ án, làm chấm dứt tất cả quá trình tố tụng.
Về căn cứ ra quyết định
Tạm đình chỉ
1. Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập; chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức; cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
2. Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
3. Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
4. Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan; hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
5. Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ; hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu; chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
6. Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp; luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
7. Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
8. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đình chỉ
1. Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
2. Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan; tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
3. Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện; hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
4. Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp; hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ; tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
5. Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
6. Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
7. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
8. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Về hậu quả pháp lý
Tạm đình chỉ
+ Không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý. Chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định đó.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
+ Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Đình chỉ
+Xóa tên vụ án dân sự bị đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý; phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại kiến nghị khi có yêu cầu;
+Đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật thì vụ án không được tiếp tục giải quyết.
+ Tiền tạm ứng án phí đã nộp được xung vào công quỹ hoặc được trả lại (tùy trường hợp sẽ xử lý theo 1 trong 2 cách thức này căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 218).
Mời bạn xem thêm bài viết:
+Yêu cầu đối với tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự?
+Thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự như thế nào?
+Quyền phản tố của bị đơn theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Phân biệt đình chỉ và tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Là việc Tòa án ra quyết định chấm dứt việc giải quyết vụ án khi có một trong các căn cứ theo quy định của pháp luật.
Là việc Tòa án tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ làm cho việc tiếp tục các thủ tục để giải quyết vụ án có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự hoặc việc giải quyết vụ án có thể không được toàn diện.
+ Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định;
+ Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định