Nộp thuế khoán hộ kinh doanh như thế nào?

15/07/2024
Nộp thuế khoán hộ kinh doanh như thế nào?
84
Views

Hộ kinh doanh là hình thức hoạt động kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình đăng ký và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh của hộ. Đây là một trong những hình thức phổ biến cho các cá nhân muốn tổ chức hoạt động kinh doanh nhưng không muốn thành lập doanh nghiệp có pháp nhân. Việc thành lập hộ kinh doanh đòi hỏi cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình phải thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật và cam kết chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ. Vậy việc Nộp thuế khoán hộ kinh doanh năm 2024 như thế nào? Theo dõi ngay bài viết sau của Luật sư 247 để nắm được quy định này

Quy định về hộ kinh doanh cá thể, mức thuế khoán

Việc thành lập hộ kinh doanh đòi hỏi cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình phải thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật và cam kết chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ. Điều này có nghĩa là nếu hộ kinh doanh gặp phải các vấn đề pháp lý, nợ nần, hay thiệt hại khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, các thành viên sẽ phải chịu trách nhiệm bằng cả tài sản cá nhân của mình để đảm bảo giải quyết các nghĩa vụ này.

Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh cá thể được hiểu là các cá nhân cư trú thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thuộc mọi lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm những trường hợp như hành nghề độc lập trong các lĩnh vực và ngành nghề có yêu cầu cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Nộp thuế khoán hộ kinh doanh như thế nào?

Ngoài ra, các cá nhân này cũng có thể thực hiện hoạt động đại lý bán đúng giá đối với các đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp khi ký hợp đồng trực tiếp với các doanh nghiệp có liên quan. Họ cũng có quyền hợp tác kinh doanh với các tổ chức khác.

Đặc biệt, các hoạt động như sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, khi không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN, cũng được quy định trong thông tư này.

Mức thuế khoán, bao gồm tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp, được hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán, do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế 2019.

>> Xem thêm: Mẫu giấy mời hội nghị cán bộ, công chức

Nguyên tắc tính mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh

Điểm nổi bật của hộ kinh doanh là sự linh hoạt trong quản lý và vận hành, không yêu cầu số vốn đầu tư ban đầu lớn như việc thành lập một doanh nghiệp có pháp nhân. Tuy nhiên, đi kèm với đó là rủi ro cao hơn đối với các thành viên vì phải chịu trách nhiệm tài chính một cách toàn diện và không giới hạn. Do đó, việc lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với điều kiện và kế hoạch kinh doanh cụ thể là rất quan trọng để đảm bảo tính bền vững và an toàn trong quản lý tài chính cá nhân và gia đình.

Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không vượt quá 100 triệu đồng sẽ không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu trách nhiệm khai thuế đúng, chính xác, trung thực và nộp hồ sơ thuế đúng hạn, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

Nộp thuế khoán hộ kinh doanh như thế nào?

Đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống sẽ được áp dụng cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình để xác định không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN trong năm tính thuế.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, thuận tiện và tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với các cá nhân và hộ kinh doanh tại Việt Nam.

Nộp thuế khoán hộ kinh doanh năm 2024 như thế nào?

Hộ kinh doanh là một hình thức hoạt động kinh doanh linh hoạt và phổ biến, được cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình lựa chọn để tổ chức các hoạt động kinh doanh mà không cần thành lập một doanh nghiệp có pháp nhân. Điểm đặc biệt của hộ kinh doanh là tính cá nhân hóa cao, cho phép các cá nhân tự quyết định và điều hành các hoạt động một cách linh hoạt theo ý muốn và nhu cầu kinh doanh của mình.

Theo quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC, việc tính thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện dựa trên doanh thu và áp dụng các tỷ lệ thuế cụ thể cho từng danh mục ngành nghề. Cụ thể, để xác định số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp, công thức tính được áp dụng như sau:

Đối với thuế GTGT:

– Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Đối với thuế TNCN:

– Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Thuế suất thuế TNCN

Các tỷ lệ thuế GTGT và TNCN cụ thể cho từng danh mục ngành nghề được quy định như sau:

1. Đối với phân phối, cung cấp hàng hóa và các dịch vụ liên quan:

– Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% thuế GTGT và 0,5% thuế TNCN.

– Các dịch vụ hỗ trợ và các khoản khác: 0,5% thuế GTGT.

2. Đối với dịch vụ, xây dựng không bao gồm nguyên vật liệu:

– Dịch vụ lưu trú, vận tải, và các dịch vụ khác: 5% thuế GTGT và 2% thuế TNCN.

– Cho thuê tài sản: 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN.

3. Đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:

– Sản xuất, vận tải và các dịch vụ liên quan: 3% thuế GTGT và 1,5% thuế TNCN.

4. Đối với các hoạt động kinh doanh khác:

– Hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ: 2% thuế GTGT và 1% thuế TNCN.

Mỗi danh mục ngành nghề sẽ có các quy định riêng về việc áp dụng thuế GTGT và thuế TNCN, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc đóng thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam. Quy định này cũng giúp họ thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đúng hạn, góp phần vào quản lý thuế hiệu quả của Nhà nước.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Nộp thuế khoán hộ kinh doanh như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về chủ hộ kinh doanh như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng sau:
– Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh;
– Người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh ra sao?

– Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
– Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Comments are closed.