Chào Luật sư, hiện nay tôi có thuê đất, gần đây đến thời hạn đưa tiền thuê nhưng tôi đang gặp khó khăn tài chính nên nộp chậm tiền. Họ đe dọa kiện tôi ra Tòa án nên tôi rất sợ. Không biết nợ tiền sử dụng đất thì có bị sao không? Nợ tiền sử dụng đất là gì theo quy định? Được nợ tiền sử dụng đất tối đa là bao lâu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Nợ tiền sử dụng đất là gì theo quy định?
Tiền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013 là một nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với phần diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Đây là một nghĩa vụ có ý nghĩa thiết thực, đảm bảo việc người sử dụng đất có trách nhiệm đối với phần đất của mình được nhà nước giao, cho phép sử dụng, Nhà nước cũng có thể quản lí, giám sát chặt chẽ đối với phần đất này.
Quy định về tiền sử dụng đất hiện nay ra sao?
– Tiền sử dụng đất được Nhà nước quy định dựa trên những tiêu chí như: diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất. Ngoài ra pháp luật có những quy định cụ thể trong từng trường hợp về tiền sử dụng đất.
– Nhà nước quy định việc xác định chế độ thu nộp tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá nhân dựa trên cơ sở hồ sơ địa chính và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể trong từng trường hợp. Sau khi đã có quyết định, cơ quan thuế tiến hành ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi gửi cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
– Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào cũng phải nộp tiền sử dụng đất mà pháp luật còn có những quy định cụ thể về việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng đặc biệt, cụ thể như:
+ Đối với những người có công với cách mạng, Pháp luật Việt Nam luôn có những quy định ưu tiên, cụ thể đối với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật sẽ được miễn nộp tiền sử dụng đất; bên cạnh đó còn có các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo hoặc các hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số mà sinh sống, cư trú tại vùng có có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, các hộ gia đình sinh sống tại vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất nhằm mục đích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc nhà ở cho người phải di dời cho thiên tai, các trường hợp này đều được Nhà nước miễn thuế tiền sử dụng đất trong phạm vi hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất.
+ Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất ở theo diện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với các đối tượng là dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống, cư trú tại các xã diện đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc đồng bào cư dân miền núi thuộc Diện các xã đặc biệt khó khăn thì được Nhà nước Việt Nam cho phép sử dụng đất hợp pháp mà không cần thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng đất.
+ Đối với phần diện tích đất được giao của các hộ dân thuộc hộ dân sinh sống trên vùng sông nước, hoạt động nghề chài lưới có nguyện vọng hoặc được xét chuyển địa điểm sinh sống tại các điểm, các khu tái định cư theo quy hoạch hợp pháp hoặc phần diện tích đất cho hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước bố trí tái định cư trong phạm vi hạn mức giao đất ở mà trước đó các hộ gia đình, cá nhân này sinh sống tại các vùng ngập lũ thì cũng được miễn tiền sử dụng đất.
+ Tại các địa bàn, khu vực không thuộc phạm vi quy định, các hộ gia đình là gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số khi được Nhà nước giao đất, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy định về việc ghi nợ tiền sử dụng đất thế nào?
Ghi nợ tiền sử dụng đất là một trong những chính sách ưu đãi trên đã tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân khó khăn có thể giảm bớt khó khăn, gánh nặng về việc phải trả tiền sử dụng đất ở một mức khá cao trong trong một thời gian ngắn, thay vào đó là mức hạn trả tiền sử dụng đất trong thời hạn nhất định.
Việc ghi nợ tiền sử dụng đất hiện nay được quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP) như sau:
– Các đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Mức tiền ghi nợ đối: Chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
– Thời hạn ghi nợ: 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp miễn giảm tiền sử dụng đất hiện nay là gì?
Trong quá trình sử dụng đất, một số trường hợp sẽ được miễn giảm tiền sử dụng đất theo như quy định tại Điều 110 Luật đất đại 2013.
Để hướng dẫn cụ thể hơn thì Nghị định 45/2014/NĐ-CP đã quy định có 5 trường hợp được miễn tiền sử dụng đất. Cụ thể áp dụng miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư 247 về Quy định “Nợ tiền sử dụng đất là gì theo quy định?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề pháp lý khác liên quan như tư vấn pháp lý về Mức bồi thường thu hồi đất… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư 247 để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cá nhân và hộ gia đình mà có khó khăn về tài chính thì có thể làm thủ tục xin nợ tiền sử dụng đất. Tuy nhiên thời gian nợ tiền sử dụng đất theo quy định là 5 năm kể từ ngày ghi nợ. Nếu hết 5 năm mà cá nhân, hộ gia đình chưa trả hết nợ thì sẽ bị tính lãi. Trường hợp xin ghi nợ tiền sử dụng đất nhưng chưa thanh toán hết trong thời hạn 5 năm thì sẽ không bị tính lãi suất. Tuy nhiên, số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp được tính lại theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh nơi có đất ban hành tại thời điểm thanh toán số tiền chậm nộp.
Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất theo Nghị định 79/2019/NĐ-CP này như sau:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ
Bước 3: Cơ quan thuế ra thông báo
Bước 4: Hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất không được ghi nợ
Bước 5: Hộ gia đình, cá nhân nhận Giấy chứng nhận
Khi nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế các quyền của mình đó là quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất mà không bị hạn chế về việc xin cấp phép xây dựng trên đất đó. Do đó, khi bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn được phép xây dựng nhà và xin giấy phép xây dựng.