Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc nghỉ việc không lương là một trong những quyền lợi của người sử dụng lao động. Tuy nhiên khi nhìn nhận theo một hương khác thì liệu đây có phải là nghĩa vụ mà người lao động cần phải tuân theo hay không? Pháp luật hiện hành quy định những trường hợp không được trả lương người lao động là trường hợp nào? Và công ty có bị phạt khi tự ý cho người lao động nghỉ không lương? Tất cả những quy định này sẽ được Luật sư 247 tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Người sử dụng lao động trả lương như thế nào đúng quy định của pháp luật?
Hiện nay việc trả lương cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nguyên tắc trả lương, chi tiết căn cứ vào Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Cùng với đó tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).”
Như vậy, người sử dụng lao động phải trả đủ, đúng tiền lương đã thỏa thuận cho người lao động.
Những trường hợp không được trả lương người lao động năm 2023
Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chỉ phải nghỉ không lương trong các trường hợp sau:
(1) – Chủ động thỏa thuận với công ty về việc nghỉ không hưởng lương
Theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể tự do thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không hưởng lương.
(2) – Khi người thân người lao động kết hôn, chết
Theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
(3) – Trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động
Theo khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động đã nêu rõ, người lao động phải ngừng việc do lỗi của chính họ thì không được trả lương.
(4) – Thuộc một trong các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương.
Trong đó, các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động bao gồm:
– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia Dân quân tự vệ.
– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam.
– Người lao động bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Lao động nữ mang thai, nếu làm việc có ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
– Người lao động được bổ nhiệm quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước.
-Người lao động được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
– Người lao động được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
– Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Theo phân tích trên, công ty không thể tự ý cho người lao động nghỉ không lương. Chỉ khi có lý do mà luật quy định hoặc có thỏa thuận từ cả hai phía, công ty mới được phép cho người lao động nghỉ không hưởng lương
Công ty có bị phạt khi tự ý cho người lao động nghỉ không lương?
Như quy định pháp luật đã phân tích ở trên, người sử dụng lao động không được tự ý cho người lao động nghỉ không lương.
Trường hợp người lao động phải nghỉ làm do công ty yêu cầu mà không có thỏa thuận và không có các lý do khác thì sẽ được coi là ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động.
Lúc này, theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động, người lao động phải được trả đủ lương theo hợp đồng lao động trong thời gian ngừng việc.
Nếu tự cho người lao động nghỉ mà không chịu trả lương, người sử dụng lao động sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mức phạt đặt ra đối với người sử dụng lao động sẽ được căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm. Cụ thể:
– Có từ 01 – 10 người lao động bị vi phạm: Phạt 05 – 10 triệu đồng.
– Có từ 11 – 50 người lao động bị vi phạm: Phạt 10 – 20 triệu đồng.
– Có từ 11 – 100 người lao động bị vi phạm: Phạt 20 – 30 triệu đồng.
– Có từ 101 – 300 người lao động bị vi phạm: Phạt 30 – 40 triệu đồng.
– Có từ 301 người lao động bị vi phạm trở lên: Phạt 40 – 50 triệu đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Những trường hợp không được trả lương người lao động năm 2023” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ trên đất người khác. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Sơ yếu lý lịch có cần công chứng không?
- Tách sổ hộ khẩu cần những gì?
- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp mới nhất năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
Để tạo thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động; pháp luật cho phép lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động mở tại ngân hàng.
Theo quy định tại Điều 26 quy định về tiền lương thử việc như sau:
– Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận; năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc; theo kỳ hạn quy định tại điều 97 Bộ Luật Lao động như sau:
– Người lao động hưởng lương theo giờ; ngày; tuần thì được trả lương sau giờ; ngày; tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.