Thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư; thì thị trường chứng khoán hiện nay là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thị trường chứng khoán không giống với các thị trường các hàng hóa thông thường khác; vì hàng hóa của thị trường chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt. Góp phần duy trì hoạt động này thì quỹ đầu tư chứng khoán đóng vai trò khá quan trọng. Hãy cùng Luật sư 247 đi tìm hiểu những quy định chung về quỹ đầu tư chứng khoán; qua bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Nội dung tư vấn
Quỹ đầu tư chứng khoán là gì?
Luật chứng khoán định nghĩa như sau:
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư; với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán; hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản; trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
- Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.
- Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên; và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
Luật chứng khoán quy định như sau:
- Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng; do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật chứng khoán; và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật chứng khoán; và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự; thủ tục về chào bán, thành lập, tổ chức lại, giải thể các quỹ đầu tư chứng khoán; quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật chứng khoán.
- Hoạt động của các loại hình quỹ quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật chứng khoán; thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua. Với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;
- Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
- Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
- Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán;
- Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;
- Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;
- Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
- Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;…
Các trường hợp giải thể quỹ đầu tư chứng khoán
Những quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán như sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
- Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; hoặc bị giải thể, phá sản; mà Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế; trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày phát sinh sự kiện;
- Ngân hàng giám sát bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, bị giải thể, phá sản hoặc hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị chấm dứt mà công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được ngân hàng giám sát thay thế trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày phát sinh sự kiện;
- Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán xuống dưới 10 tỷ đồng liên tục trong 06 tháng; và các trường hợp khác theo quy định.
Hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán được hợp nhất, sáp nhập với một quỹ khác cùng loại hình; theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ thành viên hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có số thành viên không vượt quá 99 thành viên.
Mời bạn đọc xem thêm
- Điều kiện chào bán chứng khoán mới nhất năm 2021
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ
- Thao túng thị trường chứng khoán bị xử phạt như thế nào ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư 247; về nội dung “Những quy định chung về quỹ đầu tư chứng khoán”. Chúng tôi rất mong bài viết thực sự hữu ích với bạn đọc trong công việc; cũng như trong cuộc sống.
Nếu có thắc mắc về các vấn đề liên quan hoặc có nhu cầu về các dịch vụ như dịch vụ thành lập công ty; hoặc cần sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn vui lòng liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Một là, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Hai là, các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác;
Phần còn lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán.
Việc xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận; việc xác nhận giá trị tài sản ròng đối với quỹ thành viên do ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký thực hiện. Với nguyên tắc nhất định.
Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
-Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
-Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;
-Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.