Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới?

20/04/2022
Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới
570
Views

Ngày 16/09/2021, tôi có tiến hành ký kết hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư. Ngay sau khi ký kết hợp đồng, tôi đã thanh toán 100% giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, đến nay tôi vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy theo quy định pháp luật, bên chủ đầu tư phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho tôi trong vòng bao nhiêu ngày? Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Căn cứ pháp lý

Làm thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu?

Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

1.a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;…

Tại khoản 6 Điều này quy định: “Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

Như vậy, căn cứ theo Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn sang tên sổ đỏ sẽ là không quá 30 ngày làm việc.

Tuy nhiên, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 tại Điều 61 khoản l quy định “l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

Do đó, thời gian sang tên sổ đỏ chỉ trong vòng 10 ngày làm việc.

Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới
Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới

Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?

Hồ sơ để công chứng khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ gồm có: sổ đỏ bản gốc; chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu; giấy chứng nhận độc thân/đăng ký kết hôn; hợp đồng mua bán công chứng. Một số trường hợp bố mẹ tặng cho con cái hay anh chị em ruột tặng cho anh/em…quyền sử dụng đất thì  cần bổ sung thêm giấy khai sinh chứng minh quan hệ huyết thống để được miễn thuế. Các văn bản trên mỗi bản cần 02 bản sao công chứng/chứng thực trong thời hạn không quá 06 tháng.

Khoản 10 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ hợp lệ là hồ sơ mà:

  • Có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy định.
  • Nội dung kê khai trong các giấy tờ phải đầy đủ.
  • Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống nhất.

Lưu ý:

  • Thời gian 10 ngày trên không tính thời gian các ngày nghỉ; ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
  • Đối với các xã miền núi; hải đảo; vùng sâu; vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tối đa không quá 20 ngày.

Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới?

Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi; bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ) thì:

– Sau khi hoàn thành công trình; chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; bán nhà ở của chủ đầu tư dự án;

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì sau 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà; công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua; chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

Có được sang tên Sổ đỏ khi người bán đã chết?

Để biết bạn có quyền sang tên Sổ đỏ đối với mảnh đất này hay không cần xác định xem mảnh đất cấp cho ai? Theo đó; sẽ có 02 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 01: Đất cấp cho cá nhân người bán

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013; hợp đồng mua bán; chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng; chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Sau khi hợp đồng mua bán được công chứng; chứng thực; các bên cũng đã tiến hành thanh toán xong tiền mua bán đất thì hợp đồng mua bán này sẽ được coi là cơ sở để bên mua sang tên.

Xét trường hợp của bạn nếu mảnh đất mà bạn mua cấp riêng cho ông chủ bán đất thì khi mua bán; chuyển nhượng phần đất này chỉ cần một mình người bán đất ký xác nhận.

Do đó; sau khi chủ bán đất mất thì bạn có quyền làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn mà không cần phải được sự đồng ý của những thành viên khác trong gia đình người chủ bán đất này.

Trường hợp 02: Đất cấp cho hộ gia đình người bán

Căn cứ theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013; hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân; huyết thống; nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất; cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Điều này có nghĩa; tất cả những người được ghi nhận trong sổ hộ khẩu sẽ có quyền sở hữu ngang nhau đối với phần đất được giao. Theo đó; trong trường hợp người bán đất cho bạn muốn mua bán; chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý hoặc có giấy ủy quyền của những người đồng sở hữu còn lại.

Nếu trong hợp đồng mua bán đã được công chứng giữa bạn và người bán đất chưa có sự đồng ý của những người đồng sở hữu còn lại trong gia đình thì hợp đồng mua bán này chưa có hiệu lực pháp luật.

Do vậy, sau khi người bán đất mất thì bạn chưa thể thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ đất đứng tên bạn được.

Trong trường hợp này, nếu muốn sang tên phải ký lại hợp đồng mua bán với những người đồng sở hữu đất và những người đồng thừa kế phần diện tích đất của ngươi bán.

Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới
Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Nhận nhà bao lâu thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định mới?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Không sang tên sổ đỏ có bị phạt không?

Không sang tên sổ đỏ, người dân có thể bị phạt đến 10 triệu đồng (Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP). Theo quy định pháp luật, khi chuyển nhượng, tặng cho thì người sử dụng đất phải sang tên sổ đỏ (đăng ký biến động đất đai).

Hồ sơ tặng cho đất chưa có sổ đỏ gồm những gì?

Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên tặng cho;
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu hai bên tặng cho có quan hệ cha mẹ và con thì không phải nộp hai khoản này);
Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực;
Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.