Chứng cứ trong tố tụng dân sự không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà còn ý nghĩa trên thực tế. Nguồn chứng cứ là nơi cung cấp những tài liệu, tình tiết quan trọng để có thể rút ra những chứng cứ chứng minh sự thật khách quan của vụ án. Vậy nguồn chứng cứ là gì? Cách xác định nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu quy định về nội dung này tại bài viết dưới đây của Luật sư 247. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Khái niệm về chứng cứ
Căn cứ theo Điều 93 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về khái niệm chứng cứ như sau:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.
Thuộc tính của chứng cứ trong Tố tụng dân sự
Chứng cứ có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết vụ việc dân sự nhưng là phạm trù pháp lý khá phức tạp. Chứng cứ có ba thuộc tính cơ bản, cụ thể như sau:
- Chứng cứ có tính khách quan bởi chứng cứ là cơ sở để nhận thức về việc dân sự. Tính khách quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ; chứng cứ phải là cái có thật, tồn tại ngoài ý muốn của những người tiến hành tố tụng; và những người tham gia tố tụng.
- Chứng cứ có tính liên quan bởi; chứng cứ được tòa án dựa vào để giải quyết vụ việc dân sự. Tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ; giữa chứng cứ và vụ việc dân sự có mối liên hệ nhất định.
- Chứng cứ có tính hợp pháp; bởi việc giải quyết vụ việc dân sự không thể tách rời quá trình nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ.
Phân loại chứng cứ trong Tố tụng dân sự
Hiện nay, có nhiều cách phân loại chứng cứ. Như căn cứ vào nguồn chứng cứ; cách thức tạo thành chứng cứ; hình thức tồn tại của chứng cứ; mối liên hệ giữa chứng cứ vào các tình tiết, sự kiện cần chứng minh của một việc dân sự; giá trị chứng minh của chứng cứ đối với vụ việc dân sự.
Chứng cứ qua phân loại được gọi với những tên khác nhau. Tuy vậy, việc phân loại chứng cứ không làm thay đổi giá trị chứng minh của chứng cứ. Việc phân loại chứng cứ chủ yếu có ý nghĩa đối với việc nghiên cứu; và đưa ra những quy định về chứng cứ. Từ việc phân loại chứng cứ, tòa án có thể xác định được phạm vi những chứng cứ; tài liệu cần phải thu thập; xác định được yêu cầu sử dụng đối với chứng cứ cụ thể; bảo đảm việc giải quyết đúng vụ việc dân sự.
Nguồn chứng cứ
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
– Vật chứng.
– Lời khai của đương sự.
– Lời khai của người làm chứng.
– Kết luận giám định.
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
– Văn bản công chứng, chứng thực.
– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Cách xác định nguồn chứng cứ trong vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cách xác định nguồn chứng cứ trong vụ án dân sự như sau:
– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
+ Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
+ Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
+ Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
– Vật chứng
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
– Lời khai của đương sự
Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
– Kết luận giám định
Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Văn bản công chứng, chứng thực
Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chứng cứ trong vụ án hình sự
- Chứng cứ không phải chứng minh trong tố tụng dân sự là những chứng cứ gì?
- Chứng cứ trong tố tụng hành chính theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nguồn chứng cứ là gì? Cách xác định nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự ″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục thành lập công ty mới; thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
– Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án; thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
– Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản; thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.
– Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.
Tồn tại trong thế giới khách quan, phù hợp với hiện thực khách quan.
Độc lập với ý thức của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Ý nghĩa: là cơ sở cho nhận thức đúng, đảm bảo tính khách quan của chân lý.
Chứng cứ thường được rút ra từ các nguồn chứng cứ. Theo Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì nguồn chứng cứ gồm: các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; các vật chứng; lời khai của đương sự; lời khai của người làm chứng; kết luận giám định; biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; tập quán; kết quả định giá tài sản thẩm định giá tài sản; và các nguồn chứng cứ khác mà pháp luật quy định. Nguồn chứng cứ là nơi chứa đựng chứng cứ. Toà án chỉ có thể thu thập các nguồn chứng cứ, từ đó rút ra các chứng cứ. Bất kỳ loại chứng cứ nào cũng phải tồn tại trong một ngủồn chứng cứ nhất định, nhưng không có nghĩa là khi thu thập một nguồn chứng cứ nào đó thì nhất thiết trong đó sẽ chứa đựng chứng cứ. Do đó, không được đồng nhất nguồn chứng cứ với chứng cứ, vì như thế sẽ phạm sai lầm tròng đánh giá, sử dụng.