Người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không?

07/06/2022
Người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không?
790
Views

Chào Luật sư, năm 2015 tôi có cho một người chú ruột vay 3 cây vàng để chú có tiền mua một chiếc xe tải nhỏ chở trái cây. Nay gia đình tôi cần tiền để làm đám cưới cho con nên có ý định đòi lại 3 cây vàng; thì người chú không chịu trả. Luật sư cho tôi hỏi người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không? Tôi chân thành cảm ơn Luật sư rất nhiều.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Người thân vay tiền không trả là một câu chuyện muôn thuở. Vì tình cảm gia đình với nhau nên việc lấy tiền đã cho mượn giữa những người thân với nhau dường như là một bài toán rất khó khăn đối với nhiều người.

Để có thể tìm hiểu về vấn đề người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Cho người thân vay tiền là gì?

Cho người thân vay tiền là việc bạn thực hiện hành vi giao kết hợp đồng vay tài sản đối với người thân cả bạn; tài sản cho vay ở đây được thể hiện dưới dạng tiền bạc.

Khi bạn tiến hành cho người thân vay tiền thì sẽ được thể hiện ở 02 dạng sau đây:

  • Hợp đồng vay tiền không kỳ hạn: Là dạng vay tiền nhau những không nói bao giờ sẽ trả tiền lại mà khi nào có tiền sẽ trả lại cho người cho vay.
  • Hợp đồng vay tiền có kỳ hạn: Là dạng vay tiền nhau nhưng có hứa hoặc có cam kết về thời gian trả lại số tiền đã vay.

Hình thức cho vay tiền có thể là:

  • Bằng miệng.
  • Bằng văn bản

Ngoài ra, trong một số trường hợp cho người thân vay tiền còn tính lãi suất. Theo quy định của pháp luật, lãi suất do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 20% (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác); trường hợp có thoả thuận về tính lãi suất nhưng không nói rõ là bao nhiêu thì lãi suất được tính là 10%.

Nghĩa vụ của các bên vay và bên cho vay tiền

Quy định về sử dụng số tiền vay:

  • Bên vay sẽ trở thành chủ sở hữu tài sản vay là tiền kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
  • Các bên trong vay tiền có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản; và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

– Nghĩa vụ của bên cho vay tiền:

  • Giao tiền cho bên vay đầy đủ; đúng chất lượng; số lượng vào thời điểm; và địa điểm đã thỏa thuận.
  • Bồi thường thiệt hại cho bên vay; nếu bên cho vay biết tiền không bảo đảm chất lượng; mà không báo cho bên vay biết; trừ trường hợp bên vay biết; mà vẫn nhận tài sản đó.
  • Không được yêu cầu bên vay trả lại tiền trước thời hạn; trừ trường hợp thực hiện hợp đồng vay có thời hạn theo quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sư hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

– Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền:

  • Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sư trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; trừ trường hợp có thỏa thuận khác; hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp vay có lãi; mà khi đến hạn bên vay không trả; hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không?
Người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không?

Người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không?

Về câu hỏi người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không? Câu trả lời là có.

Theo quy định tại Điều 280 Bộ luật Dân sự thì:

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu người thân vay tiền đòi hoài không trả thì bạn có thể gửi đơn đến cơ quan Toà án nhân dân cấp Huyện tại địa phương mà người thân bạn đang sinh sống; để thực hiện các thủ tục về kiện đòi tài sản.

Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý; không phải vay tiền nào chúng ta cũng tiến hành kiện đòi được. Bởi nếu việc cho vay của bạn không thoả các điều kiện để một hợp đồng vay tiền hợp pháp như:

  • Cho vay tiền mà mình biết người đi vay là người không có đủ năng lực pháp luật dân sự; năng lực hành vi dân sự thực hiện;
  • Các bên vay và cho vay không tự nguyện, bị ép buộc vay tiền;
  • Mục đích và nội dung thỏa thuận vay nợ vi phạm điều cấm; trái đạo đức xã hội, bị lừa dối nhằm che giấu cho một giao dịch khác…
  • Cho vay với lãi suất cao.

Thì bạn rất khó có thể đòi lại được, ngược lại bạn có thể đứng trước nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cho vay trên.

Thời hiệu khởi kiện người thân vay tiền không trả

Theo quy định tại Điều 149, Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

– Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

– Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên; hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ; việc. Nếu hết thời hiệu mà không khởi kiện thì bên bị đơn có thể yêu cầu tuyên bố vô hiệu do hết thời kiệu khởi kiện.

– Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu; trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

– Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

  • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Các bên đã tự hòa giải với nhau.

– Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền là 03 năm; kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết; hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thủ tục khởi kiện người thân vay tiền không chịu trả

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Chính vì thế khi cho vay tiền nhưng mãi không đòi được; mặc cho các bên đã thoả thuận; hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả; thì bạn nên tiến hành thủ tục kiện đòi tài sản.

Để thực hiện được việc khởi kiện đòi nợ, người cho vay phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo đó, hồ sơ cần nộp gồm:

– Đơn khởi kiện.

– Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).

– Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…

– Các tài liệu, chứng cứ khác.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Người thân vay tiền nhưng không chịu trả thì có phải chịu trách nhiệm dân sự không?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; tạm ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cách thức nộp hồ sơ khởi kiện người thân vay không trả đến Tòa án?

Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu rõ, các phương thức người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền gồm:
– Nộp trực tiếp tại Tòa;
– Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án (căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP).

Thời gian giải quyết đơn khởi kiện đòi nợ người thân vay không trả?

Việc giải quyết đơn khởi kiện; và yêu cầu khởi kiện đòi nợ được quy định tại các Điều từ 191 đến 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể:
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.
– Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công; Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện.
– Sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận; xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Người này phải nộp trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa.
– Trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
– Chuẩn bị xét xử trong thời gian 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa sẽ tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải… Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng; trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; thì Tòa sẽ mở phiên tòa.
Như vậy có thể thấy, nếu không có tình tiết phức tạp; thì một vụ án khởi kiện đòi nợ có thể kéo dài trong khoảng 06 tháng; nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong khoảng 08 tháng.

Đơn khởi kiện đòi nợ viết thế nào?

Khi thực hiện việc khởi kiện để đòi nợ, người cho vay phải làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án. Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn khởi kiện cần có các nội dung sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện.
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ.
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc của người này; thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng;
– Yêu cầu đòi nợ.
– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.