Xin chào Luật sư 247. Mẹ tôi khi mất có để lại cho tôi căn nhà trị giá 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, khi chia tài sản thừa kế thì được biết mẹ tôi có khoản vay tiền 4 tỷ đồng. Luật sư cho tôi hỏi rằng người nhận thừa kế có phải trả nợ thay cho người đã chết không? Tôi có thể từ chối nhận thừa kế hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Xác định những người được thừa kế di sản như thế nào?
Việc xác định những người nhận thừa kế sẽ tùy vào từng trường hợp. Trong trường hợp người chết để lại di chúc, việc xác định những người thừa kế cũng như phần di sản thừa kế phụ thuộc chủ yếu vào di chúc; trường hợp không có di chúc, việc xác định người thừa kế sẽ tuân theo quy định của pháp luật thừa kế.
Thừa kế theo di chúc.
Những người thừa kế theo di chúc là những người được người chết phân chia di sản thể hiện theo ý chí trong di chúc. Tuy nhiên, cần lưu ý những người sau đây sẽ vẫn là người thừa kế dù trong di chúc không nhắc đến:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Thừa kế theo pháp luật.
Khi không có di chúc, việc xác định người thừa kế sẽ tuân theo quy định của pháp luật, cụ thể là theo hàng thừa kế. Di sản sẽ được phân chia cho một hàng thừa kế duy nhất theo thứ tự ưu tiên là hàng thứ nhất, thứ hai, thứ ba. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), các hàng thừa kế gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột (người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại).
- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột (người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột); chắt ruột (người chết là cụ nội, cụ ngoại).
Bên cạnh đó, người thừa kế cần đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng thừa kế:
+ Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
+ Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+ Không được thuộc các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
+ Không phải là những người bị truất quyền hưởng di sản (trừ trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động mà không từ chối nhận di sản hoặc không rơi vào những trường hợp bị cấm hưởng di sản).
Người nhận thừa kế có phải trả nợ thay cho người đã chết không?
Căn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Do đó, trong trường hợp bạn nhận thừa kế từ mẹ của bạn thì việc nhận thừa kế này sẽ đi cùng nghĩa vụ tài sản cho mẹ bạn để lại. Khoản tài sản này sẽ không nhiều hơn số tài sản bạn được thừa kế. Do đó, bạn sẽ phải trả nợ thay cha bạn tối đa bằng số tiền mà bạn nhận thừa kế là 2 tỷ đồng.
Từ chối nhận di sản được không?
Căn cứ theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản như sau:
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Ngoài ra tại Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Theo đó, bạn có thể từ chối nhận di sản trừ khi bạn từ chối để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Tuy nhiên tại đây nghĩa vụ tài sản này là của mẹ bạn do đó bạn có thể từ chối nhận di sản. Lưu ý việc từ chối phải được diễn ra trước khi chia thừa kế.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Đảng viên có con với người khác khi chưa ly hôn thì bị xử lý như thế nào?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Người nhận thừa kế có phải trả nợ thay cho người đã chết không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;