Tiền lương, theo quy định của pháp luật lao động, được xác định là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động dựa trên các thỏa thuận và hợp đồng lao động để thực hiện công việc. Đây là khoản tiền cơ bản mà người lao động nhận được, bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Cụ thể, tiền lương bao gồm mức lương cơ bản được xác định theo công việc hoặc chức danh của người lao động, những khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà người sử dụng lao động cam kết chi trả. Vậy khi bị quỵt tiền lương phải làm sao? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay nhé!
Nguyên tắc trả lương mà người sử dụng lao động cần phải tuân thủ
Tiền lương, theo quy định của pháp luật lao động, là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động dựa trên các thỏa thuận và hợp đồng lao động nhằm thực hiện công việc được giao. Đây là khoản tiền cơ bản mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Trong đó, mức lương cơ bản được xác định theo công việc hoặc chức danh mà người lao động đảm nhận, và thường được ghi rõ trong hợp đồng lao động. Mức lương cơ bản phản ánh giá trị công việc hoặc chức danh của người lao động và là nền tảng chính của tiền lương.
Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương được quy định rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong việc chi trả tiền lương. Cụ thể, nguyên tắc đầu tiên yêu cầu người sử dụng lao động phải đảm bảo việc trả lương cho người lao động một cách trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn. Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp vì lý do nào đó, người sử dụng lao động có thể thực hiện việc trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động vẫn nhận được tiền lương của mình một cách đầy đủ và kịp thời, ngay cả khi không có mặt trực tiếp để nhận lương.
Nguyên tắc thứ hai quy định rằng người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết của người lao động về việc chi tiêu tiền lương. Điều này có nghĩa là người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động phải chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ từ chính người sử dụng lao động hoặc các đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Quy định này nhằm bảo vệ quyền tự do tài chính của người lao động, giúp họ có quyền quyết định cách sử dụng tiền lương của mình một cách tự do và phù hợp với nhu cầu cá nhân của họ mà không bị áp đặt từ bên ngoài.
>> Xem thêm: Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai
Có mấy hình thức trả lương cho người lao động?
Ngoài mức lương cơ bản, tiền lương còn bao gồm các khoản phụ cấp lương, như phụ cấp cho những điều kiện làm việc đặc biệt, chẳng hạn như làm việc vào ban đêm, làm việc trong môi trường nguy hiểm hoặc khắc nghiệt. Các phụ cấp này được quy định theo chính sách của công ty hoặc pháp luật hiện hành nhằm bù đắp thêm cho những yếu tố khó khăn hoặc đặc thù trong công việc. Vậy hiện nay có những hình thức trả lương nào?
Căn cứ theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, quy định về hình thức trả lương cho người lao động được xác định rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi và sự minh bạch trong quản lý tiền lương. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về hình thức trả lương dựa trên ba phương thức chính: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, và trả lương theo khoán.
Cụ thể, hình thức trả lương theo thời gian có thể được chia thành các loại như tiền lương tháng, tuần, ngày và giờ. Tiền lương tháng được tính cho một tháng làm việc, trong khi tiền lương tuần, ngày và giờ được tính dựa trên tỷ lệ quy đổi từ lương tháng hoặc lương tuần, tùy theo điều khoản trong hợp đồng lao động. Điều này giúp người lao động nhận được tiền lương tương ứng với thời gian làm việc theo các đơn vị thời gian khác nhau, phù hợp với nhu cầu và tính chất công việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng khi người lao động nhận lương dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành theo định mức và đơn giá đã được thỏa thuận. Đây là hình thức thường thấy trong các công việc yêu cầu sản xuất cụ thể, giúp người lao động nhận được tiền lương tương xứng với khối lượng và chất lượng công việc thực hiện.
Hình thức trả lương theo khoán thường được áp dụng cho các công việc với khối lượng và chất lượng công việc được giao cụ thể. Trong trường hợp này, người lao động nhận tiền lương dựa trên việc hoàn thành công việc theo các yêu cầu đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Ngoài ra, việc trả lương có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản cá nhân của người lao động mở tại ngân hàng. Trong trường hợp lương được trả qua tài khoản ngân hàng, người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm thanh toán các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Điều này đảm bảo rằng người lao động có thể nhận tiền lương một cách thuận tiện và chính xác, đồng thời giúp họ quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả.
Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm và khoán đều phải được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng lao động. Điều này đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc chi trả tiền lương, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài chính của họ.
Bị quỵt tiền lương phải làm sao?
Tiền lương không chỉ là sự đền bù cho công sức lao động mà còn là một phần quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và tạo động lực cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự hài lòng và hiệu quả công việc.
Hành vi của công ty chậm trả lương hoặc quỵt lương của nhân viên là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Để bảo vệ quyền lợi và đòi lại số tiền lương bị nợ, người lao động cần thực hiện các bước sau đây:
1. Thực hiện hòa giải với công ty: Khi gặp vấn đề về việc chậm trả lương, pháp luật luôn khuyến khích các bên tự hòa giải để đạt được một giải pháp hòa bình và hiệu quả. Người lao động nên chủ động gặp gỡ Ban lãnh đạo công ty để thương lượng và thỏa thuận về việc chi trả lương. Đây là phương án đơn giản và nhanh chóng nhất để giải quyết vấn đề.
2. Thực hiện khiếu nại:
- Khiếu nại lần đầu lên Ban lãnh đạo công ty: Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc chậm hoặc không thanh toán lương thuộc về người sử dụng lao động. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận với công ty, người lao động có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết vấn đề không trả lương.
- Khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Nếu khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc không chấp nhận kết quả, người lao động có thể tiếp tục khiếu nại lần thứ hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở. Chánh Thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, với thời hạn thụ lý đơn là 07 ngày làm việc và thời gian giải quyết không quá 45 ngày, hoặc không quá 60 ngày đối với khu vực vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp vụ việc phức tạp.
3. Thực hiện hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động: Theo Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp cá nhân, bao gồm vấn đề chậm chi trả lương, phải được hòa giải viên lao động giải quyết trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án. Quá trình hòa giải viên lao động diễn ra trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận yêu cầu. Nếu hòa giải thành, biên bản hòa giải phải được ký bởi các bên và hòa giải viên. Nếu không thành công, hòa giải viên sẽ lập biên bản không thành và đưa ra các phương án khác để xem xét. Nếu người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ sau hòa giải thành, người lao động có quyền yêu cầu giải quyết qua Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án.
4. Giải quyết tại Hội đồng trọng tài lao động: Theo Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, khi hòa giải không thành, người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp. Lưu ý rằng khi yêu cầu Hội đồng trọng tài, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết. Thời gian giải quyết của Hội đồng trọng tài là 30 ngày từ ngày thành lập Ban trọng tài.
5. Thực hiện khởi kiện tại Tòa án nhân dân: Nếu hòa giải không thành, người lao động có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện, giấy tờ tùy thân, tài liệu chứng minh việc làm tại công ty và chứng cứ về việc chậm trả lương, cùng biên bản hòa giải không thành.
Những bước này giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình một cách hợp pháp và hiệu quả khi đối mặt với hành vi chậm trả lương hoặc quỵt lương từ công ty.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Người lao động khi bị quỵt tiền lương phải làm sao?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin cải tạo tại địa phương mới năm 2024
- Thứ tự ưu tiên khám chữa bệnh theo quy định mới năm 2024
- Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Kỳ hạn trả lương quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.