Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một hoặc nhiều quan hệ xã hội là khách thể được luật hình sự bảo vệ. Việc kịp thời ngăn chặn tội phạm, không để tội phạm xảy ra hoặc không để người phạm tội có điều kiện kết thúc hành vi phạm tội của mình gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội là việc làm cần thiết và cấp bách. Và tạm giam cũng là một trong các biện pháp ngăn chặn đó cho tới khi chứng minh được họ không có tội. Vậy Người bị tạm giam có được ủy quyền cho người khác bán tài sản không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp .
Căn cứ pháp luật
Tạm giam là gì?
Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất; trong các biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự. Các biện pháp khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh; đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo chỉ ảnh hưởng đến quyền tự do đi lại; hoặc quyền và lợi ích về tài sản; mà không ảnh hưởng đến các quyền tự do khác của công dân; như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do giao tiếp, quyền hội họp.
Còn các biện pháp bắt, tạm giữ cũng là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc; nó cũng hạn chế quyền tự do của công dân nhưng thời gian hạn chế quyền tự do; trong bắt và tạm giữ ngắn hơn nhiều so với tạm giam. Trong vòng 24 giờ sau khi bắt người hoặc nhận người bị bắt người; hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp bắt khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang.
Căn cứ theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4, Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; có quy định về các trường hợp bắt tạm giam như sau:
“Điều 119. Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng; mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm; khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
Người bị tạm giam có được ủy quyền cho người khác bán tài sản không?
Tại Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cụ thể như sau:
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2014 về địa điểm công chứng, theo đó:
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Theo đó, với quy định trên thì có thể được ủy quyền nếu không thuộc trường hợp bị hạn chế và việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Đang bị tạm giam thì có thể làm hợp đồng ủy quyền không?
heo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 thì:
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
==> Như vậy, trong trường hợp trên, có thể đề đạt nguyện vọng ký hết hợp đồng với cơ quan đang thụ lý vụ án và lãnh đạo trại tạm giam; nếu được sự chấp thuận của các cơ quan này, chồng bạn sẽ có thể ủy quyền cho bạn toàn quyền định đoạt chiếc xe hơi đó. Việc lập hợp đồng ủy quyền thì bạn cần yêu cầu công chứng viên đến trại tạm giam nơi chồng bạn bị giam giữ để phối hợp với trại tạm giam thực hiện.
Cơ sở giam giữ có được phép chụp ảnh người bị tạm giam không?
Theo Điều 16 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam:
Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm:
1. Kiểm tra thông tin để xác định đúng người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền;
2. Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo (nếu có). Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, nữ giới do cán bộ nữ thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo;
3. Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
4. Phổ biến, hướng dẫn, giải thích quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam và nội quy của cơ sở giam giữ; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam.
Như vậy, khi tiếp nhận người bị tạm giam thì phía cơ sở giam giữ có thể được phép chụp ảnh người bị tạm giam. Ngoài ra, còn được phép thực hiện những điều nêu trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Người bị tạm giam có được ủy quyền cho người khác bán tài sản không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, Xác nhận tình trạng hôn nhân, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đại học
- Năm 2022, giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự có hiệu lực bao lâu?
- Có được tạm ngừng học khi đã đóng học phí tại trường đại học không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”
Theo quy định của pháp luật, ủy quyền là việc cho phép người khác nhân danh mình để thực hiện một công việc nào đó.
Ủy quyền rút tiền trong tài khoản ngân hàng cũng như vậy, trong trường hợp khách hàng gửi tiền ngân hàng nhưng đến khi đến hạn tất toán hợp đồng, khách hàng vì một số lý do nào đó mà không thể đến ngân hàng làm thủ tục tất toán thì có thể làm thủ tục ủy quyền rút tiền. Người được ủy quyền có thể thay thế người gửi tiền làm các thủ tục tất toán.
Như vậy, trong trường hợp số tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng hoàn toàn không liên quan đến công việc làm ăn. Trường hợp gia đình muốn rút tiền từ tài khoản ngân hàng của chồng bạn thì chồng bạn có thể làm thủ tục ủy quyền khi được chấp nhận của cơ quan thụ lý vụ án và lãnh đạo trại tạm giam.
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai; người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trường hợp nhà đất có đủ các điều kiện nêu trên thì chủ tài sản dù đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù vẫn được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 thì người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự.
Theo đó, thân nhân của người bị tạm giam sẽ được xác định gồm những người sau đây: Ông, bà nội, ông bà ngoại, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ/chồng, vợ/chồng của người bị tạm giam, anh/chị/em ruột, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể của người bị tạm giam, cháu ruột.
Thân nhân sẽ được gặp người bị tạm giam một lần/tháng, trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải báo cáo với cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý, thời gian thăm sẽ không quá 1 giờ.