Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp ra đời khá sớm. Khi nhắc đến hoạt động của doanh nghiệp này; ngoài việc quan tâm đến ưu thế cũng như sự thành lập; thì một vấn đề khác được nhiều chủ thể coi trọng đó là nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên. Vậy, pháp luật nước ta có quy định gì về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên không?
Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm công ty TNHH một thành viên
Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức; hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần; trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên. Cụ thể
- Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân; và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng; và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê; cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần; hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân; tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
Quyền của chủ sở hưu công ty TNHH một thành viên được quy định tại Điều 76 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể
Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển; Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
- Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản
- Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ
- Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
Trường hợp chủ sở hữu công ty bị tạm giam
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết hoặc mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết; thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty.
- Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng; và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận thừa kế; hoặc bị truất quyền thừa kế; thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích; thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế; hoặc mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
Trường hợp công ty giải thể, phá sản hoặc bị cấm hành nghề
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản; thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu; hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng; và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định; hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh; cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp; thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng; chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Có thể bạn quan tâm
- Trái phiếu là gì? Những đặc điểm và phân loại trái phiếu
- Thủ tục thành lập công ty TNHH một thành viên
- Hướng dẫn chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH một thành viên năm 2021
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên theo quy định?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020; Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020; Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác.