Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội. Người lao động và người sử dụng lao động sẽ đóng theo tỷ lệ mà pháp luật quy định. Bên cạnh đó, bảo hiểm xã hội mang lại nhiều chế độ cho người lao động, chẳng hạn như chế độ thai sản, chế độ hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động và chế độ ốm đau. Khi người lao động nghỉ việc do bị ốm mà không phải vì tai nạn lao động thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Vậy nghỉ ốm có được hưởng lương không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Nghỉ ốm có được hưởng lương không?
Nghỉ ốm được hưởng nguyên lương là một trong những chế độ pháp luật quy định dành cho người lao động. Người lao động sẽ được nghỉ ốm và hưởng nguyên lượng khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định. Những điều kiện này được quy định cụ thể tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP và các quy định pháp luật về lao động khác có liên quan. Cụ thể những điều kiện này được quy định như sau:
- Thời gian nghỉ ốm trùng với ngày nghỉ phép năm. Ngày nghỉ chế độ ốm đau sẽ được tính như ngày nghỉ phép của người lao động.
- Người lao động thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Bên cạnh những điều kiện để được hưởng nguyên lương khi nghỉ việc thì người lao động cần phải đáp ứng một số điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau. Những điều kiện này được quy định cụ thể tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Thời gian nghỉ ốm hưởng nguyên lương là bao nhiêu ngày?
Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động sẽ có những người nghỉ phép trong một năm. Tuy nhiên, ngày nghỉ phép năm sẽ khác vì tùy thuộc vào điều kiện, môi trường làm việc của người lao động. Người lao động được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương khi làm đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động, cụ thể pháp luật quy định như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Như vậy, khi bị ốm đau, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ ốm hưởng nguyên lương với số ngày như sau:
Đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng
- Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng
Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Nghỉ ốm hưởng nguyên lương đồng thời hưởng chế độ ốm đau được không?
Theo quy định pháp luật, nghỉ việc được hưởng nguyên lương thì phải đáp ứng một số điều kiện để được hưởng nguyên lương. Ngoài ra, người lao động cần phải đáp ứng một số điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, có một số trường hợp không được giải quyết ốm đau. Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về các trường hợp không giải quyết chế độ ốm đau như sau:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động bị ốm đau trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm đã được hưởng nguyên lương thì không được giải quyết chế độ ốm đau.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề Nghỉ ốm có được hưởng lương không? đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ cung cấp mọi dịch vụ với quý khách hàng liên quan tới soạn thảo bảng giá tách thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…
Chế độ này có tác dụng to lớn không chỉ với người lao động, gia đình của họ mà còn với người sử dụng lao động. Đối với bản thân người lao động, chế độ hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định đời sống.
Đối với người sử dụng lao động, bằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ ấy góp phần không nhỏ trong việc ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ là người:
Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.
Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ trong một năm mà trong 30 ngày đầu trở lại làm việc vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần:
– Tối đa 10 ngày với người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
– Tối đa 07 ngày với người phải phẫu thuật;
– Bằng 05 ngày với các trường hợp khác.
Trong thời gian này, người lao động được hỗ trợ mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Có thể thấy, tuy không may khi gặp rủi ro về sức khỏe nhưng người lao động luôn được người sử dụng lao động và toàn xã hội đồng hành, hỗ trợ một cách tốt nhất để sớm quay trở lại làm việc.
Ngoài chế độ ốm đau , người lao động còn được hưởng một số chính sách khác từ việc tham gia BHXH. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được giải đáp.