Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không?

09/08/2022
Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không
283
Views

Dạ thưa Luật sư! Tôi làm việc cho Công ty dệt may nhưng vì một vài lý do tôi đã nghỉ làm nhưng không thông báo cho phía công ty. Trường hợp của tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Liệu tôi có lấy được khoản mức bảo hiểm thất nghiệp hay không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư 247. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin giải đáp cho câu hỏi Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.

Khi nào người lao động nghỉ việc bị xem là nghỉ ngang?

Người lao động nghỉ ngang là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 35 người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trừ trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, nghỉ ngang có thể hiểu là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật như tự ý nghỉ việc mà không báo trước cho người sử dụng lao động hoặc báo trước không đúng thời hạn theo quy định.

Điều kiện nghỉ việc của người lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 như sau :

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Trường hợp bạn nghỉ ngang mà không báo trước cho công ty thì sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, ngoài ra bạn cũng không được trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy, bạn nên tuân thủ quy định của Bộ luật lao động 2019 khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thủ tục và thành phần hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp 

được quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Theo đó, để được nhận trợ cấp thất nghiệp bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm được cơ quan nhà nước có thầm quyền cấp phép.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn. (trong khoảng 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ)

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên từ tổ chức bảo hiểm xã hội.

Bước 4: Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 khi có đủ các điều kiện sau đây: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Như vậy để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải đáp ứng được các điều kiện trên thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không
Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nghỉ ngang có lấy được bảo hiểm thất nghiệp không″. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi mang đến có thể đem lại kiến thức có ích cho độc giả! Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục thành lập công ty; cách tra số mã số thuế cá nhân, nghị quyết hướng dẫn phạm tội lần đầu, đổi tên cha mẹ trong giấy khai sinh hoặc tìm hiểu về chính sách ưu đãi xây dựng nhà ở xã hội, đăng ký làm lại giấy khai sinh online mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Luật sư 247 để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào?

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng chi trả cho người lao động được tính theo công thức sau:
Mức hưởng hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Trong đó:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 – 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp
– Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
– Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.

Chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm gì?

Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Trợ cấp thất nghiệp;
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
– Hỗ trợ Học nghề;
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Nghỉ ngang có được chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có các nghĩa vụ sau đây:
– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, dù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động vẫn được chốt sổ bảo hiểm xã hội vì đây là nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.