Nghỉ kết hôn ai trả lương cho người lao động?

25/05/2023
Nghỉ kết hôn ai trả lương cho người lao động?
255
Views

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi hiện đang làm việc trong một doanh nghiệp nhà nước, thời gian tới đây tôi kết hôn nên sẽ nghỉ làm trong vài ngày, tôi thắc mắc rằng thời gian nghỉ kết hôn hiện nay là bao nhiêu ngày? Và khi nghỉ kết hôn ai trả lương cho người lao động? Phía bên người sử dụng lao động hay phía bên bảo hiểm xã hội sẽ chi trả lương đó? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019

Chế độ nghỉ hằng tuần của người lao động được quy định như thế nào?

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động, đồng thời khuyến khích tạo ra những thỏa thuận đảm bảo cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn, Bộ luật Lao động có quy định về các quyền của người lao động, trong đó có chế độ nghỉ hằng tuần cho người lao động.

Căn cứ theo Điều 111 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:

– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Người lao động được bao nhiêu ngày nghỉ lễ, tết trong năm?

Ngoài việc quy định về chế độ nghỉ hằng tuần của người lao động, pháp luật lao động còn quy định thời gian nghỉ vào ngày lễ, tết cho người lao động, việc này có ý nghĩa quan trọng và đảm bảo quyền lợi của họ.

Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết:

– Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

+ Tết Âm lịch: 05 ngày;

+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

– Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

– Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này

Ngoài nghỉ lễ, tết thì người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?

Pháp luật Lao động 2019 được ban hành quy định thấy rằng người lao động có năm nhóm quyền cơ bản sau đây: quyền được tự do lựa chọn và thực hiện việc làm; quyền liên quan đến chế độ tiền lương và các chế độ bảo đảm khác; quyền liên quan đến việc tổ chức, thành lập và tham gia công đoàn; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và quyền đình công. Vậy ngoài nghỉ lễ, tết thì người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm:

– Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Nghỉ kết hôn ai trả lương cho người lao động?

– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

– Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Quyền kết hôn và sinh con là những quyền cơ bản của con người, pháp luật quy định về chế độ ngày nghỉ khi kết hôn trong lĩnh vực lao động đối với người lao động nam/nữ.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 115 Bộ Luật lao động 2019 về nghỉ việc riêng, nghỉ hưởng lương thì người lao động được nghỉ việc riêng và vẫn hưởng nguyên lương nhưng phải thông báo với người sử dụng lao động trong các trường hợp dưới đây:

– Bản thân người lao động kết hôn được nghỉ 03 ngày;

– Con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn: được nghỉ 01 ngày;

Ngoài những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ thêm không hưởng lương hoặc nghỉ phép (nếu còn ngày phép).

Như vậy, có thể thấy khi người lao động kết hôn sẽ hưởng chế độ là 03 ngày nghỉ nguyên lương. Bên cạnh đó, nếu người lao động còn phép năm có thể xin nghỉ thêm (nghỉ phép là nghỉ có lương) hoặc xin thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không lương (nếu đã hết ngày phép năm).

Nghỉ kết hôn ai trả lương cho người lao động?

Kết hôn được biết đến là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Vậy nhiều thắc mắc đặt ra rằng khi người lao động nghỉ kết hôn, ai sẽ là người trả lương?

Theo quy định tại Điều 115 về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Bên cạnh đó tại khoản 2Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương trong các ngày nghỉ có hưởng lương khác

“2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Như vậy, khi người lao động nghỉ kết hôn vẫn được hưởng nguyên lương và tiền lương này là do người sử dụng lao động chi trả chứ không phải là do bên bảo hiểm xã hội chi trả.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nghỉ kết hôn ai trả lương cho người lao động?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về chi phí hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Người sử dụng lao động sẽ phải hình phạt như thế nào khi không cho người lao động nghỉ kết hôn?

Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định 28/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động

Số ngày nghỉ phép năm của người lao động là mấy ngày?

Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Quyền lợi người lao động khi nghỉ cưới như thế nào?

Theo quy định về chế độ của người lao động trong Bộ luật lao động, ngoài số ngày được nghỉ theo quy định thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương những ngày nghỉ đó. Người lao động hoàn toàn có thể được nghỉ thêm vài ngày để chuẩn bị cho lễ cưới, tuy nhiên những ngày nghỉ thêm này không được tính vào ngày nghỉ có lương.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.