Nghị định về đấu giá quyền sử dụng đất hiện hành năm 2022

09/09/2022
Nghị định về đấu giá quyền sử dụng đất hiện hành năm 2022
570
Views

Sau khoảng thời gian lấy ý kiến, tiếp thu để chỉnh sửa Bộ TN&MT đã có công văn đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Điểm đáng chú ý là bổ sung một số điều mới quy định về đấu giá quyền sử dụng đất. Dự thảo Nghị định mới đã bổ sung vào điều 17a Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định cụ thể điều kiện của cá nhân và tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu Nghị định về đấu giá quyền sử dụng đất tại bài viết dưới đây.

Thuộc tính văn bản

Nghị định 43/2014NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Số hiệu:43/2014/NĐ-CPLoại văn bản:Nghị định
Nơi ban hành:Chính phủNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:15/05/2014Ngày hiệu lực:01/07/2014
Ngày công báo:04/06/2014Số công báo:Từ số 561 đến số 562
Tình trạng:Còn hiệu lực

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật Đất đai).

2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Cơ quan quản lý đất đai theo quy định

Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai

1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:

a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.

Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như thế nào?

  • Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
  • Đấu giá quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật đất đai và pháp luật đấu giá tài sản.

Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013, các trường hợp đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất bao gồm:

– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;

Nghị định về đấu giá quyền sử dụng đất hiện hành
Nghị định về đấu giá quyền sử dụng đất hiện hành

– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

– Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

– Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

– Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

– Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;

– Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Các trường hợp không được đấu giá quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

– Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai.

– Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật Đất đai

Ví dụ:

+) Trường hợp Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

+) Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối … với hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền hàng năm.

– Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;

– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;

– Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;

– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Lưu ý:

Theo quy định Khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai 2013, Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất luôn. Việc đấu giá quyền sử dụng đất sẽ không được tiến hành.

Điều kiện để Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2013: 

Điều kiện đối với tổ chức thực hiện đấu giá

– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều kiện đối với Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá 

Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai 2013;

– Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Tải xuống Nghị định về đấu giá quyền sử dụng

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Nghị định về đấu giá quyền sử dụng đất hiện hành năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân; thủ tục giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, thủ tục chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Có những hình thức đấu giá đất nào?

Theo quy định tại luật đấu giá tài sản hiện hành, các cấp chính quyền tham gia đấu giá có thể tổ chức đấu giá đất theo 4 hình thức sau đây:
Đấu giá trực tiếp bằng lời nói
Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín gián tiếp một vòng
Đấu giá trực tuyến

Đối tượng nào được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất?

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; thì có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

Đấu giá quyền sử dụng đất sẽ được giao cho đơn vị nào thực hiện?

Theo quy định của pháp luật, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá là Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.