Nghị định 96/2019/NĐ-CP được ban hành để điều chỉnh khung giá đất; và bảng giá đất phân loại cho từng vùng khác nhau. Việc quy định khung giá đất là cơ sở để các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 96/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 19/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết | |
Ngày công báo: | Đã biết | Số công báo: | Đã biết | |
Tình trạng: | Đã biết |
Tóm tắt nội dung chính tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP
Theo đó, khung giá đất vẫn giữ nguyên gồm 02 nhóm đất:
– Nhóm đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
– Nhóm đất phi nông nghiệp: đất ở tại nông thôn, đô thị; đất thương mại – dịch vụ tại nông thôn, đô thị; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại – dịch vụ tại nông thôn, đô thị.
UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế, khi xây dựng bảng giá đất tại địa phương mình được:
– Điều chỉnh mức giá đất tối đa trong bảng giá đất.
– Bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
Trên đây là nội dung Nghị định 96/2019/NĐ-CP. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn luật đất đai của Luật sư X: 0936 289 102.
Xem trước và tải xuống Nghị định 96/2019/NĐ-CP
Thông tin liên hệ Luật Sư 247
Trên đây là Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn luật đất đai chúc bạn đọc tải xuống thành công!
Luật sư 247 là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp; được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ 0936.408.102
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 96/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2019 và thay thế Nghị định 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014.
Nghị định này được áp dụng với những đối tượng sau:
– Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng giá đất.
– Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
– Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.