Thuộc tính pháp lý
Số ký hiệu: | 63/2014/NĐ-CP | Ngày ban hành: | 26/06/2014 |
Loại văn bản: | Nghị định | Ngày có hiệu lực: | 15/08/2014 |
Nguồn thu thập: | Công báo số 663+664, năm 2014 | Ngày đăng công báo: | 12/07/2014 |
Ngành: | Kế hoạch và Đầu tư | Người kí: | Nguyễn Tấn Dũng |
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Nội dung chính Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Phạm vi điều chình của nghị định này cụ thể như sau:
- Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
- Việc lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu; trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
- Trường hợp điều ước quốc tế; thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo quy định Luật Đấu thầu. Thủ tục trình; thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định của Nghị định này.
- Trường hợp điều ước quốc tế; thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu; việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.
Nghị định 63/2014/NĐ-CP còn có những quy định đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu:
- Nhà thầu tham dự quan tâm; tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
- Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý; độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi; lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật; lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó; trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
- Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một; nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án; gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; lập báo cáo nghiên cứu khả thi; lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công; tư vấn giám sát.
- Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện.
- Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước; nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau.
Xem trước và tải xuống nội dung Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Mời bạn đọc xem thêm
- Cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài
- Không đăng tải kết quả đấu thầu bị xử phạt như thế nào?
- Thông tư 14/2020/TT-BYT về đấu thầu trang thiết bị y tế
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn nội dung của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
– Lập hồ sơ mời thầu;
– Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Mời thầu; Phát hành; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở thầu.
Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm: Kiểm tra; Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu; Xếp hạng nhà thầu.
Bước 4. Thương thảo hợp đồng; công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
BƯớc 5.Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.