Nghị định 04 về xử phạt vi phạm hành chính đất đai như thế nào?

07/09/2022
Nghị định 04 về xử phạt vi phạm hành chính đất đai như thế nào?
280
Views

“Xin chào luật sư. Hiện nay đã có Nghị định 04/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính đất đai. Vậy Nghị định 04 về xử phạt vi phạm hành chính đất đai như thế nào? Rất mong được luật sư phản hồi giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Cách xác định diện tích đất vi phạm hành chính

Hướng dẫn xác định diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai;
  • Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
  • Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại các quy định trên hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính.
  • Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.
Nghị định 04 về xử phạt vi phạm hành chính đất đai như thế nào?
Nghị định 04 về xử phạt vi phạm hành chính đất đai như thế nào?

Nghị định 04 về xử phạt vi phạm hành chính đất đai như thế nào?

Nghị định 04/2022/NĐ-CP do chính phủ ban hành sửa đổi Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.

Trong đó, sửa đổi một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP, ví dụ như:

– Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 3 về giải thích từ ngữ đối với hành vi chiếm đất: Cụ thể, một trong những hành vi chiếm đất là sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất đã được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp).

– Bổ sung khoản 10 Điều 7 về xác định số lợi bất hợp pháp do vi phạm hành chính về đất đai:

  • Việc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm mà các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai trước đây có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp.
  • Thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp chỉ tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực.
  • Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nghị định 04 về xử phạt vi phạm hành chính đất đai như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến gia hạn thời hạn sử dụng đất; tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là đất vi phạm pháp luật đất đai?

Đất vi phạm pháp luật đất đai gồm những trường hợp sau:
– Đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng như công trình giao thông, thủy lợi,… sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ.
– Đất lấn, chiếm lề đường, lòng đường; vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng.
– Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình sự nghiệp; trụ sở cơ quan, công trình công cộng khác.
– Đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng cho nông trường; lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trại, trạm, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp.
– Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mà chưa được cho phép.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như trồng cây hàng năm, cây lâu năm,… do tự khai hoang.

Vi phạm quy định đất đai có phải đi tù không?

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đối với tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm.

Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đất đai theo Luật đất đai?

Cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai được phân chia là cơ quan quản lý ở cấp trung ương và cơ quan quản lý ở cấp địa phương, cụ thể:
– Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.