Theo quy định pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động khi ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội. Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động phải đóng theo tỷ lệ mà pháp luật quy định. Trường hợp hai bên có hành vi thỏa thuận để không tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Hiện nay, có nhiều người lao động thắc mắc nghỉ đi khám bệnh có được hưởng lương không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
- Bộ luật Lao động 2019.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau là gì?
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động được hưởng nhiều chế độ như thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động và cả chế độ ốm đau. Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mà pháp luật Việt Nam dành cho người lao động. Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ ốm đau khi:
- Ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động;
- Phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Mọi trường hợp ốm đau, tai nạn do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy đều không được hưởng chế độ này.
Như vậy, nếu người lao động bị bệnh và đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên phải nghỉ việc để đi khám sẽ được hưởng tiền BHXH.
Nghỉ nửa ngày đi khám bệnh có được hưởng tiền BHXH không?
Theo quy định pháp luật, người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội khi bị ốm thì được nghỉ có hưởng lương trong thời hạn pháp luật cho phép. Nhằm hỗ trợ thu nhập cho người lao động khi bị ốm đau, bệnh tật, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau 01 ngày được tính theo công thức sau:
Mức hưởng một ngày = (75% x Mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ) : 24
Có thể thấy, theo quy định trên, pháp luật chỉ đặt ra chế độ trợ cấp ốm đau cho NLĐ khi nghỉ một ngày mà không có chế độ ốm đau cho nửa ngày.
Ngoài ra, hiện nay, không có bất cứ cơ sở khám, chữa bệnh nào cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (Mẫu số C65-HD) mà chỉ định nghỉ ốm nửa ngày.
Do đó, cơ quan BHXH sẽ không có cơ sở để giải quyết và những ai đang có suy nghĩ tranh thủ nửa ngày làm việc đi khám để vừa được tiền lương từ người sử dụng lao động, vừa được tiền trợ cấp từ BHXH là hoàn toàn sai lầm.
Thời gian nghỉ ốm hưởng nguyên lương là bao nhiêu ngày?
Hiện nay, pháp luật cho phép người lao động được nghỉ làm việc có hưởng lương. Tuy nhiên, được nghỉ nhiều hay ít còn tùy thuộc vào tính chất công việc và môi trường làm việc của mỗi người lao động, chẳng hạn như trong điều kiện lao động bình thường thì thời gian nghỉ ốm sẽ ít hơn làm việc trong môi trường độc hại. Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, thời gian nghỉ hàng năm của người lao động được tính như sau:
“Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.“
Như vậy, khi bị ốm đau, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ ốm hưởng nguyên lương với số ngày như sau:
(1) Đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng
- Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(1) Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng
Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Nghỉ đi khám bệnh có được hưởng lương không?
Mặc dù pháp luật được ban hành là để bảo vệ công dân, người lao động,… tuy nhiên sự bảo vệ này không vượt quá tầm kiểm soát. Theo đó, khi người lao động nghỉ ốm được hưởng nguyên lương có thể sẽ không được hưởng chế độ ốm đau. Cụ thể theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về các trường hợp không giải quyết chế độ ốm đau như sau:
“Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.“
Như vậy, người lao động bị ốm đau trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm đã được hưởng nguyên lương thì không được giải quyết chế độ ốm đau.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nghỉ đi khám bệnh có được hưởng lương không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về hợp thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng được hưởng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm:.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ để người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
– Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú.
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định nêu trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Lưu ý: Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, thủ tục giải quyết hưởng chế độ ốm đau được thực hiện như sau:
Bước 1: Người lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định nêu trên cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày tính từ quay trở lại làm việc.
Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ) nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH chi trả tiền chế độ ốm đau cho người lao động
– Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
– Hình thức chi trả tiền chế độ ốm đau:
+ Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp sau khi cơ quan BHXH đã chuyển trợ cấp cho doanh nghiệp.
+ Nhận qua thẻ ATM của người lao động.
+ Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH nếu chưa nhận tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó đã chuyển lại cho cơ quan BHXH.