Đã có phán quyết trọng tài thì có được khởi kiện tiếp không?

24/07/2022
Nếu đã có phán quyết trọng tài có quyền khởi kiện tiếp không?
309
Views

Nhiều người thắc mắc là khi đã có phán quyết của trọng tài rồi thì có được khởi kiện tiếp ra toà án hay không. Và nếu được khởi kiện tiếp thì phải thuộc những trường hợp nào? Để tìm hiểu thêm về phán quyết trọng tài thương mại, mời bạn đọc theo dõi bài viết “Đã có phán quyết trọng tài thì có được khởi kiện tiếp không?” dưới đây của Luật sư 247.

Căn cứ pháp lý

Luật Trọng tài thương mại 2010

Phán quyết của trọng tài thương mại là gì?

Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài về việc giải quyết toàn bộ nội dung của vụ việc tranh chấp. Phán quyết là chung thẩm và sẽ chấm dứt tố tụng trọng tài.

Luật trọng tài thương mại quy định cụ thể vấn đề thi hành phán quyết của Trọng tài.

Hiệu lực của phán quyết trọng tài

Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài.

Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng nhưng không được ghi trong phán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu Hội đồng trọng tài cho rằng yêu cầu này là chính đáng thì ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành phán quyết, Hội đồng trọng tài có thể chủ động sửa những lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong phán quyết và thông báo ngay cho các bên.

Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài tới Tòa án có thẩm quyền kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ các tài liệu:Phán quyết trọng tài do Hội đồng trọng tài vụ việc ban hành;Biên bản phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, nếu có;Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.

Trường hợp có căn cứ cho thấy phán quyết trọng tài vụ việc đang được xem xét, giải quyết theo thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án có thẩm quyền thì khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài, Tòa án chưa thụ lý yêu cầu này để đợi kết quả giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Khi xem xét đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc, Thẩm phán không phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể triệu tập một hoặc các bên tranh chấp, Hội đồng trọng tài để nghe ý kiến của họ về yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc. Thẩm phán căn cứ vào quy định Luật trọng tài thương mại, các tài liệu kèm theo, kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn để xem xét, quyết định việc đăng ký.

Trường hợp xác định phán quyết trọng tài không có thật, thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu, các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Mẫu thông báo từ chối đăng ký phán quyết Trọng tài vụ việc.

Nếu đã có phán quyết trọng tài có quyền khởi kiện tiếp không?
Nếu đã có phán quyết trọng tài có quyền khởi kiện tiếp không?

Thi hành phán quyết của trọng tài

Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc được đăng ký tại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài đó. Việc đăng ký hoặc không đăng ký phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài. Phán quyết của trọng tài do các bên tự nguyện thi hành.

Đã có phán quyết trọng tài thì có được khởi kiện tiếp không?

Căn cứ Khoản 5 Điều 61 và Khoản 1 Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

– Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

Phán quyết trọng tài là có giá trị chung thẩm, có nghĩa là phán quyết này sẽ không bị kháng cáo hay kháng nghị bởi một cơ quan nào khác, khi có phán quyết các bên phải tự nguyện thi hành, nếu không thi hành thì sẽ bị cưỡng chế theo luật thi hành án dân sự. Tuy nhiên phán quyết trọng tài có thể bị hủy bỏ bởi tòa án nếu bạn có yêu cầu và thuộc trường hợp bị hủy theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010

Hủy phán quyết trọng tài

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp để xem xét hủy phán quyết trọng tài, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.

Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có các trường hợp sau:

Thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy địnhcủa pháp luật trọng tài thương mại;Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết trọng tài. Trong trường hợp bên yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đã có phán quyết trọng tài thì có được khởi kiện tiếp không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thỏa thuận trọng tài vụ việc bắt buộc gửi đơn khởi kiện cho bị đơn không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
Khi hai bên đã thỏa thuận trọng tài vụ việc thì xảy ra tranh chấp muốn giải quyết bằng con đường trọng tài thì phải gửi đơn khởi kiện cho bị đơn trước.

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nào trong tố tụng trọng tài?

Căn cứ Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong đó có: Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp.
Khi bạn có yêu cầu thì trung tâm trọng tài sẽ xem xét để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bởi lẽ hàng hóa là nông sản thì khả năng hư hỏng rất cao, nên trong trường hợp này trung tâm trọng tài có thể sẽ áp dụng biện pháp bán hàng hóa này đi để ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra.
Tuy nhiên cho dù trung tâm trọng tài có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không thì bạn vẫn có quyền yêu cầu trung tâm trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với lô hàng này.

Ai sẽ chịu án phí trọng tài?

Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Khoản 3 Điều 34 Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định như sau:
Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác.
Theo quy định này thì nếu các bên không có thỏa thuận, bên thua kiện phải chịu chi phí trọng tài.
Bên cạnh đó, tại Điều này cũng có quy định phí trọng tài bao gồm:
– Thù lao Trọng tài viên, chi phí đi lại và các chi phí khác cho Trọng tài viên;
– Phí tham vấn chuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài;

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.