Nam và nữ thuê chung một phòng trọ thì có được không?

19/03/2022
643
Views

Chào Luật sư. Tôi và bạn gái thuê một phòng trọ để ở chung. Khi đăng ký tạm trú, cán bộ từ chối tiếp nhận hồ sơ với lý do nam nữ không được ở chung phòng trọ. Như vậy có đúng không? Nam và nữ thuê chung một phòng trọ thì có được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2020

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nam và nữ thuê chung một phòng trọ thì có được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật cư trú 2020 thì công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật.

Ngoài ra, khoản 2, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Nam và nữ thuê chung một phòng trọ thì có được không?

Nam và nữ thuê chung một phòng trọ có bị xử phạt hành chính không?

Việc nam nữ chưa đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau thì không bị phạt hành chính hay xử lý hình sự, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình như đã nêu ở trên. Có thể thấy, hiện nay pháp luật Việt Nam không cấm hai người đã trưởng thành chưa có vợ, có chồng yêu thương nhau cư trú tại một nơi ở hợp pháp.

Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên, hai bạn chưa đăng ký kết hôn, là người chưa có vợ, có chồng thì quyền tự do lựa chọn việc chung sống cùng phòng, cùng nhà không bị coi là vi phạm pháp luật.

Nam và nữ thuê chung một phòng trọ cần điều kiện gì?

Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú;

Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp;

Nộp lệ phí đăng ký cư trú; xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.

Thực hiện đăng ký tạm trú vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân.

Thuê phòng nghỉ để trộm tài sản của chủ nhà có bị đi tù không?

Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản; được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự

Theo đó, Trộm cắp tài sản có các khung hình phạt sau:

Khung 1

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 2

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Nam và nữ thuê chung một phòng trọ thì có được không?

Cho người thuê nhà đánh bạc, chủ trọ có bị phạt hành chính

Nếu chủ nhà trọ biết được người thuê nhà tổ chức đánh bạc trái phép mà không thông báo với cơ quan Công an có thể bị phạt hành chính đến 10 triệu đồng. 

Đánh bạc là hành vi trái pháp luật. Nếu phát hiện, công dân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng để kịp thời ngăn chặn, xử lý.

Theo đó, nếu chủ trọ biết được có người thuê nhà tổ chức đánh bạc trái phép; nhưng không khai báo với cơ quan Công an; thì bị coi là hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép và có thể bị phạt hành chính. Cụ thể, tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với một trong những hành vi:

– Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác.

– Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

– Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

– Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

– Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình; hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

– Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

– Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp chủ trọ thỏa thuận cho thuê nhà với mục đích để ở, kinh doanh… không phải để tổ chức đánh bạc; nhưng khi biết được người thuê nhà đánh bạc trái phép mà vẫn cố tình che giấu; không khai báo thì có thể bị phạt đến 5 triệu đồng.

Trường hợp chủ trọ cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép nhưng ở quy mô nhỏ (dưới 10 người, tổng hiện vật dùng đánh bạc trị giá dưới 5 triệu đồng,…); thì có thể bị phạt tiền đến 10 triệu đồng.

Nặng hơn, nếu có từ 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền; hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên; hoặc đã bị phạt hành chính về một trong các hành vi đánh bạc, gá bạc; hoặc đã phạm tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm… thì người cho thuê nhà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Nam và nữ thuê chung một phòng trọ thì có được không?” Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nam và nữ thuê chung phòng trọ có vi phạm Luật Hôn nhân gia đình không?

Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Pháp luật có quy định cụ thể nào cấm nam và nữ thuê chung phòng trọ không?

Nếu cả hai đều chưa đăng ký kết hôn, là người chưa có vợ, có chồng thì quyền tự do lựa chọn việc chung sống cùng phòng, cùng nhà không bị coi là vi phạm pháp luật.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.