Chào Luật sư, Tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Bắc Ninh, vợ sắp cưới của tôi có hộ khẩu tại Bắc Giang. Hiện tại chúng tôi đang công tác tại TPHCM và đã có sổ tạm trú KT3. Chúng tôi cứ bị gia đình 2 bên giục kết hôn để dọn về sống chung dễ chăm sóc lẫn nhau. Vậy chúng tôi có thể đăng ký kết hôn tại TPHCM không hay phải về quê đăng ký? Muốn đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì có được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Để đi đến kết hôn khi cả hai đã đủ trưởng thành; đáp các điều kiện của pháp luật. Khi hai người đã quyết định tiến tới hôn nhân thì việc đăng ký kết hôn là điều kiện đầu tiên để hai người xây dựng cuộc sống gia đình sau này. Vậy khi hai người đăng ký kết hôn mà không ở tại nơi thường trú thì có được thực hiện tại nơi tạm trú? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Theo đó điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành như sau
Điều kiện đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn như: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; tảo hôn; kết hôn trong phạm vi 03 đời; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
Đặc biệt: Việc kết hôn phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Muốn đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì có được không?
Nơi cư trú được giải thích cụ thể ở Luật Cư trú hiện hành; theo quy định nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú; nơi tạm trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú; đã đăng ký tạm trú.
Như vậy, nơi tạm trú cũng được xem là nơi cư trú của công dân và công dân có thể lên cơ quan có thẩm quyền ở nơi tạm trú để thực hiện các thủ tục về hộ tịch.
Theo căn cứ nêu trên, việc đăng ký kết hôn hoàn toàn có thể tiến hành ở nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên nam, nữ.
Như vậy, ngoài nơi thường trú các bạn cũng có thể lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi các bạn đã đăng ký tạm trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Theo quy định tại Luật Hộ tịch; cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là UBND cấp xã; trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì UBND cấp huyện sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn: ” UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước theo quy định thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.
Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú
Đăng ký kết hôn, dù được thực hiện ở nơi đăng ký thường trú hay nơi đăng ký tạm trú thì cũng đều phải được thực hiện theo trình tự thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật.
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; giấy tờ khác có giá trị tương đương của hai bên;
- Sổ tạm trú của người có đăng ký tạm trú ở nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam do UBND cấp xã nơi hai bên đăng ký thường trú cấp chưa quá 06 tháng; tính đến ngày nhận hồ sơ;
Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị hoàn tất những hồ sơ đã liệt kê ở trên; cả hai bên nam nữ mang hồ sơ đến nộp tại UBND cấp xã nơi bạn hoặc người yêu bạn đã đăng ký tạm trú để được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Xem xét và cấp Giấy chứng nhận kết hôn
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật; nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch; cùng hai bên nam; nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam; nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Có thể bạn quan tâm
- Mắc bệnh truyền nhiễm có bị hoãn xuất cảnh không?
- Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có được xuất cảnh không
- Hướng dẫn đăng ký tạm trú tạm vắng online nhanh chóng
- Một người bị tạm hoãn xuất cảnh khi nào?
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Muốn đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì có được không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Thành lập công ty mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Được quy định tại điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về thủ tục đăng ký kết hôn và quản lý hộ tịch “Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn với người xã, phường, thị trấn khác. Thì phải có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý; là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi; sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn; sẽ phát sinh quyền lợi; nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Nếu như nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn; sẽ gặp rắc rối trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng; cũng như rất khó khăn để chứng minh quyền lợi của mình
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.