Mức xử phạt lỗi không làm chủ tốc độ gây tai nạn năm 2023

03/01/2023
Mức xử phạt lỗi không làm chủ tốc độ gây tai nạn năm 2023
414
Views

Xin chào Luật sư. Nay trên đường đi làm về do vội để đón con nên em có điều khiển phương tiện tham gia giao thông với tốc độ khá nhanh. Lúc đi đến ngã ba do không để ý và không phanh kịp em có va quệt với một người đang đi từ ngõ ra, cả hai ngã ra đường và hậu quả là người kia có phải đi viện cấp cứu. Em có thắc mắc rằng trong trường hợp của em thì mức xử phạt lỗi không làm chủ tốc độ gây tai nạn là bao nhiêu và em sẽ phải bồi thường cho người kia như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Không làm chủ tốc độ là gì?

Lỗi là dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm phản ánh chủ thể đã lựa chọn thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi có đủ điều kiện lựa chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

Lỗi không làm chủ tốc độ là lỗi phổ biến đối với những người điều khiển xe máy và xe ô tô trên đường. Việc chạy quá tốc độ là rất nguy hiểm không chỉ đối với người điều khiển phương tiện mà còn đối với những người tham gia giao thông trên đường.

Đối với các trường hợp cụ thể pháp luật quy định tốc độ giới hạn cho phép chính là tốc độ được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý; phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng để có thể xử lý được các tình huống nếu có bất thường xảy ra. Tuy nhiên người tham gia giao thông không chấp hành nghiêm và chạy xe vượt quá tốc độ là vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông trên đường.

Tốc độ cho phép khi tham gia giao thông

Hiện nay pháp luật quy định rất rõ ràng và chi tiết về tốc độ khi tham gia giao thông của các phương tiện. Cụ thể:

Thứ nhất: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)  đối với xe ô tô, máy kéo, xe mô tô: 

+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa), đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 60 km/h; 

+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 50km/h. 

Thứ hai: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn: 

+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa), đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 90 km/h; 

+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 80 km/h. 

Thứ ba: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn: 

+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 80 km/h; 

Mức xử phạt lỗi không làm chủ tốc độ gây tai nạn
Mức xử phạt lỗi không làm chủ tốc độ gây tai nạn

+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 70 km/h. 

Thứ tư: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô: 

+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 70 km/h; 

+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 60 km/h. 

Thứ năm: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) đối với xe ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác: 

+ Trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên không quá 60 km/h; 

+ Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới không quá 50 km/h. 

Thứ sáu: Tốc độ tối đa cho phép tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự không quá 40 km/h.

Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h; trường hợp vượt quá 120 km/h do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Mức xử phạt lỗi không làm chủ tốc độ gây tai nạn

Đối với xe máy

Với người điều khiển xe máy, căn cứ theo quy định tại khoản 7 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; quy định đối với hành vi không làm chủ tốc độ gây tai nạn như sau:

  • Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ; quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với ô tô

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ; quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe; từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe; từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe; từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Mức xử phạt lỗi không làm chủ tốc độ gây tai nạn năm 2023” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Xe máy chạy quá 10km/h bị phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).

Máy kéo chạy quá tốc độ 20km/h bị phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Tốc độ khi đi trên đường cao tốc hiện nay là bao nhiêu?

Theo quy định,  trên đường cao tốc, tốc độ tối thiểu và tốc độ tối đa khi di chuyển sẽ được quy định trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Người điều khiển phương tiện giao thông phải đảm bảo quy định tốc độ tối đa không được vượt quá 120km/h, đồng thời cũng phải đảm bảo tốc độ tối thiểu là 50km/h

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.