Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không?

09/10/2022
Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không?
438
Views

Không ít người khi mua đồ rồi mới phát hiện ra mua nhầm tài sản trộm cắp. Vậy theo quy định, Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không? Điều kiện để giao dịch mua tài sản có hiệu lực là gì? Mua nhầm tài sản trộm cắp có bị xử lý hình sự không? Cách xử lý để đòi lại tài sản khi giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm tài sản trộm cắp như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện để giao dịch mua tài sản năm 2022 có hiệu lực là gì?

Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo đó:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không
Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không

Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không?

Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, trong trường hợp xe mà bạn mua được đó là đồ ăn cắp thì đã vi phạm vào điều cấm của pháp luật nên giao dịch này được xem là vô hiệu.

Mua nhầm tài sản trộm cắp có bị xử lý hình sự không theo quy định năm 2022?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Bên cạnh đó, từ ngữ “tài sản do người khác phạm tội mà có” và “biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” như sau:

  • Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).
  • Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.

Theo đó, hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà biết rõ là do người khác phạm tội mà có. Trong đó, tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là tài sản đang được một người chiếm hữu không hợp pháp và tài sản đó là đối tượng của tội phạm mà họ thực hiện trước đó như tội phạm thuộc nhóm tội chiếm đoạt tài sản (trong tình huống trên là tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015) hoặc tội phạm khác.

Như vậy, hành vi phạm tội tiêu thụ tài sản chỉ cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có khi không có sự hứa hẹn trước. Nếu có sự hứa hẹn trước sẽ tiêu thụ, thu mua tài sản trộm cắp thì hành vi của người tiêu thụ là hành vi của một đồng phạm với tội trộm cắp tài sản với vai trò là người giúp sức cho người đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.

Nếu như người có hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản nhưng không hề biết tài sản mình mua là do trộm cắp mà có thì trường hợp này chỉ là một giao dịch dân sự thông thường, hành vi của người mua không phải là hành vi phạm tội, do vậy không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cách đòi lại tài sản khi giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm tài sản trộm cắp như thế nào?

Căn cứ 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Vậy, đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu thì nghĩa vụ của các bên phải khô phục lại tình trạng ban đầu tức là hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Nếu trong trường hợp bạn không biết đó là xe do vi phạm pháp luật mà có thì bạn sẽ không phạm tội. Bạn có thể trình báo đến cơ quan công an về hành vi của người bán xe và khởi kiện người này ra tòa để yêu cầu hoàn trả lại số tiền tương đương giá trị chiếc xe bạn đã mua.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm tài sản trộm cắp năm 2022

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm tài sản trộm cắp như sau:

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì hai bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Những hoa lợi, lợi tức bạn thu được từ chiếc xe bị trộm không phải hoàn trả lại.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Mua nhầm xe trộm cắp nhưng không biết, có phạm tội tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có hay không?

Để nhận định rõ hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp có vi phạm pháp luật không chúng ta cần xét đến yếu tố chủ thể tiêu thụ tài sản đó có biết về hành vi trộm cắp đó hay không. Theo quy định pháp luật, nếu người tiêu thụ tài sản hoàn toàn không biết về xuất xứ, nguồn gốc của tài sản khi tham gia vào giao dịch mua bán thì không vi phạm. Còn nếu biết, thì tùy vào giá trị và hành vi cụ thể có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi và giá trị tài sản đó.

Khi nào hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người biết rõ về tài sản mà mình tiêu thụ có nguồn gốc từ hành vi trộm cắp nhưng không có hứa hẹn từ trước thì phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Tùy vào giá trị tài sản cũng như quy mô và hành vi cụ thể mà bị xử phạt với các mức hình phạt khác nhau.

Tiêu thụ tài sản đã biết do trộm cắp mà có bị xử lý ra sao?

Đối với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thấp nhất là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.