Mẫu văn bản cam kết tài sản riêng hộ gia đình mới năm 2022

02/11/2022
Mẫu văn bản cam kết tài sản riêng hộ gia đình mới năm 2022
638
Views

Xin chào Luật sư 247. Trước khi đăng ký kết hôn bố mẹ có cho tôi riêng một căn hộ làm của hồi môn, hai vợ chồng đã thống nhất sẽ làm văn bản cam kết đây là tài sản của tôi. Tôi có thắc mắc rằng thủ tục công chứng xác nhận đây là tài sản riêng được thực hiện như thế nào? Soạn thảo mẫu văn bản cam kết tài sản riêng hộ gia đình ra sao? Bên cạnh đó, hiện tôi đang muốn bán căn nhà này nhưng không biết rằng khi bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì có cần sự đồng ý của chồng không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Cam kết tài sản riêng là gì?

Cam kết tài sản riêng là việc vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thỏa thuận với nhau về xác định tài sản riêng giữa hai vợ chồng, thỏa thuận này được lập thành văn bản và phải có công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình còn quy định: Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy:

– Những tài sản có căn cứ xác định là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có quyền tự quyết định đoạt tài sản đó mà không cần có văn bản cam kết của người còn lại.

– Đối với những tài sản không có căn cứ rõ ràng để chứng minh là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có trách nhiệm phải chứng minh tài sản triêng đó là của mình. Nếu không có đủ căn cứ để chứng minh về tài sản riêng mà lại có tranh chấp thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung (theo Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Mẫu văn bản cam kết tài sản riêng hộ gia đình
Mẫu văn bản cam kết tài sản riêng hộ gia đình

Việc thỏa thuận, chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định cụ thể tại các điều 38, 39, 40 luật Hôn nhân gia đình và phải được lập thành văn bản.

Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng

Khi cam kết xác nhận tài sản riêng giữa vợ/ chồng 02 bên phải hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc nào. Văn bản cam kết để có hiệu lực pháp lý thì cần phải được công chứng, chứng thực tại công việc công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân và thông thường thủ tục này sẽ được thực hiện tại văn phòng công chứng để có thể được tư vấn kỹ hơn về pháp luật và được hỗ trợ cung cấp mẫu văn bản cam kết.

Khi công chứng mẫu văn bản cam kết tài sản riêng, vợ/ chồng cần mang theo những giấy tờ như sau:

– Đăng ký kết hôn chứng minh quan hệ vợ chồng, chứng minh thư nhân dân/ thẻ thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng.

– Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, đăng ký xe máy, sổ tiết kiệm…

– Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)

Khi thực hiện cam kết về tài sản riêng của vợ chồng tại văn phòng công chứng thì không cần phải có văn bản trước mà có thể yêu cầu dịch vụ công chứng hỗ trợ soạn thảo theo ý chí của vợ chồng. Bên cạnh đó, đối với thủ tục chứng thực tại ủy ban nhân dân thì vợ chồng phải có văn bản soạn trước, cán bộ tại ủy ban sẽ chứng thực chữ ký của vợ chồng, vì thế văn bản chuẩn bị trước sẽ chưa có phần chữ ký.

Tải xuống mẫu văn bản cam kết tài sản riêng hộ gia đình

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về mẫu các bản cam kết nói chung và mẫu văn bản cam kết tài sản riêng nói riêng. Việc soạn thảo văn bản cam kết cần phải tuân thủ các quy định về văn bản hành chính và những nội dung phải hoàn toàn tự nguyện giữa các bên, không được vi phạm điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội.

Luật sư 247 mời bạn tham khảo mẫu văn bản cam kết sau:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, có cần chồng đồng ý?

Về việc sử dụng tài sản riêng, Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình đã nêu như sau:

Với tài sản riêng của mình, vợ/chồng có quyền sử dụng, chiếm hữu cũng như định đoạt. Vợ/chồng có quyền nhập tài sản riêng ấy vào tài sản chung hoặc là không.

Nếu vợ/chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì người con lại có quyền quản lý tài sản đó. Và tất nhiên việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

Ngoài ra, nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

Trường hợp hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản riêng của vợ/chồng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của người còn lại.

Như vậy, nếu trong trường hợp bạn cho thuê nhà mà tiền thu được từ việc cho thuê nhà là nguồn sống duy nhất của vợ chồng bạn thì việc bán căn hộ đó phải được sự đồng ý của người chồng.

Tuy nhiên, nếu nguồn thu từ việc cho thuê nhà là tiền riêng của bạn thì việc sử dụng, tặng cho, bán lại thì bạn sẽ toàn quyền quyết định mà không cần đến sự đồng ý của chồng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ với Luật sư 247

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu văn bản cam kết tài sản riêng hộ gia đình mới năm 2022“. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục thành lập công ty tnhh hay thủ tục thành lập công ty Hà Nội… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp:

Pháp luật quy định tài sản của hộ gia đình như thế nào?

Tài sản của hộ gia đình là các tài sản thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình. Nó rất đa dạng và được hình thành từ nhiều căn cứ khác nhau. Các nguồn hình thành nên tài sản của hộ gia đình có thể kể đến như: các thành viên hộ gia đình đóng góp; các thành viên cùng tạo lập ra từ hoạt động sản xuất – kinh doanh họp pháp của cả hộ; tài sản do hộ gia đình được tặng cho chung; tài sản do được thừa kế chung; tài sản hình thành từ những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Tài sản của hộ gia đình là bất động sản, động sản phải đăng ký sẽ chia, định đoạt như thế nào?

Đối với những tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký, hoặc những tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì việc định đoạt cần được sự thỏa thuận và đồng ý của tất cả các thành viên hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các thành viên về việc thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản chung thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản này được thực hiện theo quy định pháp luật về tài sản thuộc hình thức sở hữu chung theo phần.

Pháp luật quy định về việc định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như thế nào?

– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
–  Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
– Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.