Mẫu hợp đồng cung ứng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là mẫu hợp đồng được lập ra để ký kết việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Mẫu hợp đồng thể hiện rõ thông tin của hai bên, phương thức cung cấp dịch vụ, phí dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của hai bên… Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu hợp đồng hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương tự động 2022 tại đây.
Nguyên tắc trả lương theo quy định của pháp luật hiện hành
Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật lao động 2019 quy định về Nguyên tắc trả lương như sau
“Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
Về nguyên tắc trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn được hiểu như sau:
+ Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp cho người lao động: người trả lương cho người lao động là người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm chính trong việc trả lương cho người lao động;
+ Người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ cho người lao động: người nhận lương là người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết. Riêng đối với người sử dụng lao động có sử dụng lao động qua người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự, Nhà nước cho phép người sử dụng lao động có thể trả lương thông qua người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự này, tuy nhiên người sử dụng lao động là chủ chính vẫn phải chịu trách nhiệm về tiền lương và các quyền lợi khác cho người lao động, nhất là trong trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả hoặc không trả đầy đủ cho người lao động.
Mức tiền lương trả cho người lao động được quy định trong hợp đồng lao động và các quy định nội bộ của doanh nghiệp (như: quy chế trả lương, quy chế phụ cấp lương…). Ngoài những khoản người lao động phải đóng góp theo quy định của pháp luật như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân… còn lại người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán đủ cho người lao động khi họ hoàn thành công việc, nghĩa vụ lao động của mình. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ vào tiền lương của người lao động trong những trường hợp pháp luật quy định và chỉ được khấu trừ không quá 30% tiền lương hàng tháng (so với mức tiền lương sau khi đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân của người lao động).
+Người sử dụng lao động phải trả lương đúng thời hạn cho người lao động: Thời hạn trả lương tùy vào tính chất công việc và hình thức trả lương mà người sử dụng lao động đã lựa chọn. Người sử dụng lao động phải tôn trọng và trả lương cho người lao động đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa tuận trong hợp đồng lao động hoặc theo đúng thời hạn người sử dụng lao động đã quy định phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm ra mọi biện pháp khắc phục nhưng không trả lương đúng thời hạn thì không được trả chậm quá 30 ngày và nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Trả lương cho người lao động qua tài khoản theo quy định của pháp luật
Theo điều 96 của bộ luật lao động năm 2019 thì hình thức trả lương được lao lý như sau : 1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận hợp tác về hình thức trả lương theo thời hạn, loại sản phẩm hoặc khoán. 2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua thông tin tài khoản cá thể của người lao động được mở tại ngân hàng nhà nước. Trường hợp trả lương qua thông tin tài khoản cá thể của người lao động được mở tại ngân hàng nhà nước thì người sử dụng lao động phải trả những loại phí tương quan đến việc mở thông tin tài khoản và chuyển tiền lương. Trước đây, khi công nghệ thông tin chưa phổ cập thì những nhân viên cấp dưới phải xuống phòng kế toán để lĩnh lương hoặc phải cử người xuống đây lĩnh cho cả phòng, nhưng lúc bấy giờ thì tiền sẽ được chuyển thẳng vào thông tin tài khoản cho người lao động. Doanh nghiệp sẽ nhu yếu bên ngân hàng nhà nước mở thông tin tài khoản cho cán bộ công nhân viên của mình tại ngân hàng nhà nước để triển khai trả lương qua thông tin tài khoản.
Sau đó yêu cầu ngân hàng cung cấp dịch vụ trả lương tự động qua tài khoản theo quy định của Hợp đồng này. Và ngân hàng cam kết cung cấp cho Bên doanh nghiệp dịch vụ trả lương tự động vào tài khoản cho nhân viên của doanh nghiệp mở tại ngân hàng đó, căn cứ vào danh sách chi lương và lệnh chi lương mà doanh nghiệp đã cung cấp cho ngân hàng. Như vậy, một hợp đồng trả lương qua tài khoản đã được thiết lập giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Lương được trả cho người lao động sẽ bằng tiền mặt hoặc cũng có thể trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Tải xuống mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương tự động 2022
Có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền mặt hay không?
Tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về vấn đề hình thức trả lương đối với người lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương tự động 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Gửi file đăng ký mã số thuế cá nhân, ủy quyền đăng ký mã số thuế cá nhân, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, hồ sơ quyết toán thuế tncn, mẫu thông báo hủy hóa đơn giấy… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, theo đó:
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về vấn đề trả lương như sau:
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật bắt buộc phải trả lương bằng tiền Việt Nam, không được trả lương bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, trường hợp người lao động là người nước ngoài thì vẫn có thể được trả lương bằng ngoại tệ.