Mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành năm 2022

30/09/2022
Mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành năm 2022
573
Views

Xin chào Luật Sư 247. Tôi tên là Phương Hà, tôi hiện có một mảnh đất khoảng 200 m2 gần nhà. Tôi dự định cho bạn mượn để sử dụng kinh doanh trong khoảng 1 năm, không biết liệu phải làm thủ tục ra sao cho đúng quy định của pháp luật. Luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc về mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành năm 2022” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Hợp đồng cho mượn đất là gì?

Theo pháp luật hiện hành thì không có quy định về việc cho mượn quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản của người được nhà nước giao cho. Theo đó, họ có quyền sử dụng, định đoạt tài sản này trong phạm vi pháp luật cho phép. Việc cho mượn đất có thể hiểu là người sử dụng đất đang thực hiện quyền đối với tài sản của mình và phải tuân theo các quy định về hợp đồng mượn tài sản.

Quy định của pháp luật về hợp đồng cho mượn đất như thế nào?

Thứ nhất, Luật Đất đai năm 2013 quy định tại Điều 188 về điều kiện để được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Tuy nhiên, điều luật không đề cập tới trường hợp cho mượn quyền sử dụng đất cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên nguyên tắc chung, luật không cấm nên các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận về hợp đồng cho mượn quyền sử dụng đất; tuy nhiên, hợp đồng này có hiệu lực pháp lý khi đảm bảo các điều kiện như: trong thời hạn sử dụng đất, đất không tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.

Thứ hai, việc lập hợp đồng mượn quyền sử dụng đất của các bên được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, Bộ luật Dân sự quy định tại Điều 494 về hợp đồng mượn tài sản là: “Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản: Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.” Đối với hợp đồng mượn quyền sử dụng đất thì bộ luật dân sự quy định phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp. Trong hợp đồng cần thể hiện được rõ các quyền và nghĩa vụ của bên mượn và bên cho mượn tài sản theo quy định của bộ luật dân sự 2015.

Cần lưu ý, bên mượn tài sản là quyền sử dụng đất cần phải thực hiện việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đã được phê duyệt và có hiệu lực thi hành; đồng thời việc sử dụng đất cũng phải đảm bảo đúng mục đích sử dụng, đúng ranh giới, đúng quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

Mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành

Mời bạn tham khảo mẫu hợp đồng mượn đất theo quy định hiện hành năm 2022 của Luật sư 247

Quyền và lợi ích giữa các bên trong hợp đồng cho mượn đất như nào?

Thứ nhất, Bộ luật Dân sự 2015 quy định chung về quyền và nghĩa vụ chung của bên mượn và bên cho mượn tài sản. Do đó, việc thỏa thuận giữa các bên mang yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên. Quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định theo bộ luật dân sự như sau:

Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

Quyền của bên mượn tài sản

Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.

Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

Mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành năm 2022
Mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành năm 2022

Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản

Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

Quyền của bên cho mượn tài sản

Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

Thứ hai, trong hợp đồng mượn tài sản là quyền sử dụng đất không nhất thiết phải bao gồm toàn bộ các nội dung trên. Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà một hoặc một số nội dung được bỏ bớt hoặc được thêm mới để đảm bảo thống nhất ý chí giao kết hợp đồng giữa các bên. Trên thông tin mà bạn cung cấp chưa đủ để chúng tôi tư vấn hướng dẫn chi tiết cho trường hợp của bạn được. Trên nguyên tắc chung khi tiến hành giao kết hợp đồng, các bên sẽ cần phải căn cứ vào nhu cầu, điều kiện, khả năng, dự án của mình để tiến hành đàm phán, thương lượng, đưa tới thống nhất quan điểm của các bên; sau đó là quá trình ký kết. Việc thương lượng ở đây bao gồm toàn bộ nội dung như: thời gian cho mượn, quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong thời gian giao kết; điều khoản về bồi thường thiệt hại, phạt hợp đồng; phương thức giải quyết tranh chấp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Mẫu hợp đồng cho mượn đất theo quy định hiện hành năm 2022”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có giải đáp như: chia nhà ở khi ly hôn, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng cho mượn đất có đối tượng là gì?

Đối tượng của hợp đồng cho mượn đất là mảnh đất, quyền sử dụng đất; và tất cả các tài sản trên cái mảnh đất đó. Hết thời hạn, bên mượn phải trả lại chính tài sản đã mượn cho bên cho mượn; nên đối tượng của hợp đồng này không thể là vật tiêu hao; vì vật tiêu hao là vật sau khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

Cho mượn đất thì có đòi lại được hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì pháp luật đất đai hiện hành không công nhận việc cho mượn quyền sử dụng đất. Do đó, nếu muốn lấy lại mảnh đất đã cho mượn thì cần phải chứng minh bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật (Để chứng minh được quyền sử dụng đất đó thì cần có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013)

Cần lưu ý gì khi ký hợp đồng cho mượn đất?

Bên mượn đất cần phải thực hiện việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đã được phê duyệt và có hiệu lực thi hành;
Việc sử dụng đất cũng phải đảm bảo đúng mục đích sử dụng, đúng ranh giới, đúng quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
Khi sử dụng đất phải bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.