Mẫu giấy chứng nhận độc thân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là mẫu giấy xác nhận được sử dụng để chứng nhận tình trạng hôn nhân: độc thân; đã ly hôn; đã kết hôn hoặc dùng trong giao dịch dân sự do cơ quan nhà nước cấp. Mời bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cho bạn đọc cách viết tờ khai để được cấp giấy chứng nhận cùng một số vấn đề pháp lý có liên quan.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 15/2015/TT-BTP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Nội dung tư vấn
Mẫu giấy chứng nhận độc thân
Nội dung mẫu giấy chứng nhận độc thân
Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP (Phụ lục 5) gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tên cơ quan nơi tiếp nhận tờ khai;
- Họ và tên, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người yêu cầu cấp giấy;
- Họ và tên, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người được cấp giấy;
- Quan hệ với giữa người yêu cầu và người được cấp giấy;
- Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo;
- Tình trạng hôn nhân của người được cấp giấy;
- Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Tải xuống mẫu giấy chứng nhận độc thân.
Cách viết mẫu giấy chứng nhận độc thân
- Tại mục “Kinh gửi” ghi tên UBND cấp xã có thẩm quyền;
- Tại mục “Nơi cư trú” ghi địa chỉ nơi thường trú, không có nơi thường trú thì ghi nơi tạm trú, không có cả hai thì ghi nơi đang sinh sống;
- Tại mục “Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”, nếu người yêu cầu cấp đồng thời là người được cấp thì ghi “Bản thân”;
- Tại mục “Giấy tờ tùy thân” phải ghi rõ tên loại giấy tờ, số hiệu, cơ quan cấp và thời gian cấp;
- Tại mục “Tình trạng hôn nhân” ghi rõ quá trình hôn nhân, chưa đăng ký kết hôn hay đã kết hôn nhưng ly hôn hoặc vợ chồng đã mất;
- Tại mục “Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” ghi rõ sử dụng Giấy xác nhận vào mục đích gì, nếu là để đăng ký kết hôn thì phải ghi đăng ký kết hôn với ai, nhân thân thế nào, đăng ký kết hôn ở đâu.
Giá trị của mẫu giấy chứng nhận độc thân
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp; tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020; người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn; thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu thông báo tài khoản ngân hàng cho khách hàng hiện nay
- Thủ tục sao kê tài khoản ngân hàng online được thực hiện như thế nào?
- Yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ quan điểm của Luật Sư X.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí UBND cấp xã kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân.
– Nếu đủ điều kiện để cấp Giấy xác nhận thì UBND cấp xã ký cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ; con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện; nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền; không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.